HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 136/2009/NQ-HĐND
|
Tuy Hòa, ngày 18 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ
TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; PHƯƠNG ÁN
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ YÊN
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quy chế xem xét, quyết định
dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương ban hành kèm theo Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Báo cáo số
215/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2009 về tình hình ước thực hiện ngân sách năm
2009; dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm
2010; Báo cáo số 220/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2009 về tình hình đầu tư phát
triển năm 2009 và kế hoạch năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra
số 06/BC-KTNS ngày 11/12/2009 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước
tỉnh Phú Yên năm 2010 như sau:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn: 1.130.000 triệu đồng (Một nghìn một trăm ba mươi tỷ đồng).
2. Tổng thu ngân sách địa phương:
2.491.000 triệu đồng (Hai nghìn bốn trăm chín mươi mốt tỷ đồng).
3. Tổng chi ngân sách địa phương:
2.491.000 triệu đồng (Hai nghìn bốn trăm chín mươi mốt tỷ đồng).
(Kèm theo các phụ lục số 01, 02 và
03)
Điều 2. Phân bổ ngân sách tỉnh năm 2010 như
sau:
1. Tổng thu cân đối ngân sách tỉnh là:
2.095.655 triệu đồng (Hai nghìn, không trăm chín mươi lăm tỷ, sáu trăm năm mươi
lăm triệu đồng).
2. Tổng chi cân đối ngân sách tỉnh
là: 2.095.655 triệu đồng (Hai nghìn, không trăm chín mươi lăm tỷ, sáu trăm năm
mươi lăm triệu đồng).
Trong đó:
- Phân bổ ngân sách tỉnh cho các cơ
quan, ban, ngành thuộc tỉnh; trả nợ vay gốc và lãi; dự phòng ngân sách; quỹ dự
trữ tài chính là: 996.213 triệu đồng (Chín trăm chín mươi sáu tỷ, hai trăm mười
ba triệu đồng).
- Bổ sung cân đối, bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
là: 984.231 triệu đồng (Chín trăm tám mươi bốn tỷ, hai trăm ba mươi mốt triệu đồng).
- Tổng số chưa phân bổ: 115.211
triệu đồng, trong đó: ngân sách tỉnh chưa phân chi tiết cho các đơn vị: 18.060
triệu đồng, ngân sách địa phương chưa phân bổ: 97.151 triệu đồng. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh trong quá trình điều hành, tiếp tục lập phương án phân bổ, thống
nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi thực hiện và báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
(Kèm theo các phụ lục số 04,05 và
06)
- Nguồn vốn trợ cước, trợ giá thu
mua sản phẩm do nông dân khu vực 3 và một phần khu vực 2 sản xuất, chuyển giao
cho Ủy ban nhân dân các huyện miền núi thực hiện.
Điều 3. Thông qua các giải pháp thực hiện dự
toán ngân sách địa phương của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn
mạnh một số vấn đề cơ bản sau đây:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ
chức thực hiện tốt các Luật thuế nhằm động viên hợp lý các khoản thu vào ngân
sách nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, tăng tích luỹ
và phát triển nguồn thu; vừa đảm bảo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, vừa chủ động ứng phó với những tác động của thị
trường giá cả, đẩy mạnh cải cách thủ tục thuế, tạo môi trường thuận lợi cho
thuế và doanh nghiệp tiếp tục mở rộng cơ chế tự khai, tự nộp thuế tăng trách
nhiệm của người nộp thuế và cơ quan thu thuế; tăng cường công tác kiểm tra,
chống thất thu, nợ đọng thuế, tạo môi trường bình đẳng cho mọi doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế. Tiếp tục khai thác, bồi dưỡng và phát triển nguồn
thu.
2. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí của cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý và sử dụng ngân sách có hiệu
quả, chặt chẽ, tiết kiệm; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra,
thanh tra, nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong lĩnh vực tài chính ngân
sách; triển khai đồng bộ và thực hiện nghiêm các qui định của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và Luật Phòng, chống tham nhũng.
3. Công tác quản lý chi ngân sách,
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện nghiêm quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; tăng cường công tác quản lý và giám sát chặt chẽ các
khoản chi, đảm bảo yêu cầu chi đã được bố trí trong dự toán được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua. Trường hợp nếu nguồn thu không đạt dự toán thì phải sắp xếp
lại một số khoản chi để giảm chi tương ứng với nguồn thu.
4. Trong quá trình thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa
phương phấn đấu thu vượt nhiệm vụ được giao để bổ sung đầu tư phát triển, phòng
chống thiên tai, dịch bệnh và xử lý các vấn đề cấp bách, đột xuất phát sinh
trong năm ở từng ngành, từng cấp và dành nguồn để thực hiện cải cách chính sách
tiền lương và chính sách đảm bảo xã hội.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, ban, ngành và các địa
phương thuộc tỉnh quản lý theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Tổ
chức quản lý, điều hành ngân sách theo dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua. Trong quá trình thực hiện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh,
nếu có sự phát sinh thay đổi so với dự toán ngân sách đã phân bổ thì phải thông
qua Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi điều chỉnh và báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ
nhiệm vụ quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2009./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|