HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
133/2024/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CẤP KINH PHÍ, MỨC ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, MỨC KHOÁN BẢO VỆ RỪNG
VÀ MỨC HỖ TRỢ TIỀN ĂN CHO NGƯỜI ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, HUY ĐỘNG TRỰC TIẾP CHỮA CHÁY RỪNG
VÀ PHỤC VỤ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ
21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp;
Xét Tờ trình số 193/TTr-UBND ngày 04 tháng 12
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về đề nghị ban hành Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định mức cấp kinh phí, mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư, mức
khoán bảo vệ rừng và mức hỗ trợ tiền ăn cho người được điều động, huy động trực
tiếp chữa cháy rừng và phục vụ chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Báo
cáo thẩm tra số 276/BC-BKTNS ngày 08 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân
sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định mức cấp kinh phí, mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư, mức khoán
bảo vệ rừng và mức hỗ trợ tiền ăn cho người được điều động, huy động trực tiếp
chữa cháy rừng và phục vụ chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết số 53/2023/NQ-HĐND ngày 05/10/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định mức hỗ trợ cụ thể trồng rừng sản xuất;
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng rừng bổ sung; trợ cấp gạo bảo vệ
và phát triển rừng thuộc Tiểu dự án 1 của Dự án 3 - Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành.
2. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái Khoá XIX - kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu
lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|
QUY ĐỊNH
MỨC
CẤP KINH PHÍ, MỨC ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, MỨC KHOÁN BẢO VỆ RỪNG VÀ MỨC HỖ TRỢ TIỀN
ĂN CHO NGƯỜI ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, HUY ĐỘNG TRỰC TIẾP CHỮA CHÁY RỪNG VÀ PHỤC VỤ CHỮA
CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Nghị quyết số 133/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định mức cấp kinh phí, mức đầu
tư, hỗ trợ đầu tư, mức khoán bảo vệ rừng và mức hỗ trợ tiền ăn cho người được
điều động, huy động trực tiếp chữa cháy rừng và phục vụ chữa cháy rừng từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 9,
10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày
24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 58/2024/NĐ-CP).
2. Các nội dung khác không quy định tại Nghị quyết
này thực hiện theo quy định của Nghị định số 58/2024/NĐ-CP và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 3. Nguồn vốn thực hiện
1. Nguồn ngân sách Trung ương.
2. Nguồn ngân sách địa phương.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 4. Cấp kinh phí bảo vệ rừng
đặc dụng
Ban quản lý rừng đặc dụng được Nhà nước cấp kinh
phí bảo vệ rừng trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự
nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy Ban quản lý rừng được cấp kinh
phí là 150.000 đồng/ha/năm, đối với các xã khu vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm.
Điều 5. Cấp kinh phí khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng
bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng
Ban quản lý rừng đặc dụng thực hiện khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung
thuộc quy hoạch rừng đặc dụng được cấp kinh phí như sau:
1. Kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
là 1.000.000 đồng/ha/năm trong thời gian 6 năm.
2. Kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng
bổ sung là 2.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu, 1.000.000 đồng/ha/năm cho 3
năm tiếp theo.
Điều 6. Đầu tư trồng rừng, nuôi
dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng
Ban quản lý rừng đặc dụng thực hiện trồng rừng,
nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng được đầu tư theo định mức kinh
tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán công trình lâm sinh được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 7. Cấp kinh phí bảo vệ rừng
phòng hộ
Ban quản lý rừng phòng hộ; Hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê; Đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là Đơn vị vũ
trang); Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm
nghiệp được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ cụ thể như sau:
1. Ban quản lý rừng phòng hộ được Nhà nước cấp kinh
phí bảo vệ rừng trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao, ngoài kinh phí sự
nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng là 500.000 đồng/ha/năm,
đối với các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm.
2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Đơn vị
vũ trang; Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm
nghiệp được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng trên tổng diện tích rừng phòng hộ
được giao là 500.000 đồng/ha/năm, đối với các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng
chưa giao, chưa cho thuê được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng trên tổng diện
tích rừng phòng hộ được giao là 150.000 đồng/ha/năm, đối với các xã khu vực II,
III là 180.000 đồng/ha/năm.
Điều 8. Cấp kinh phí khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng
bổ sung thuộc quy hoạch rừng phòng hộ
Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng phòng hộ được cấp kinh
phí thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Nghị quyết này.
Điều 9. Đầu tư trồng rừng, nuôi
dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng phòng hộ
Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thực hiện trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng phòng hộ
được đầu tư theo định mức kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán công trình lâm
sinh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Hỗ trợ kinh phí bảo vệ
rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng
Ban quản lý rừng phòng hộ; Hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa
cho thuê; Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật (sau đây gọi chung là Tổ chức kinh tế); Đơn vị vũ trang được hỗ trợ kinh
phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng cụ thể
như sau:
1. Ban quản lý rừng phòng hộ; Ủy ban nhân dân cấp
xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê được Nhà nước cấp kinh
phí bảo vệ rừng trên tổng diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao là
150.000 đồng/ha/năm, đối với các xã khu vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm.
2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Tổ chức
kinh tế; Đơn vị vũ trang được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng trên tổng diện
tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao là 500.000 đồng/ha/năm, đối với
các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm.
Điều 11. Hỗ trợ khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng sản xuất là rừng
tự nhiên
Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình người dân tộc Kinh
thuộc diện hộ nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, cá nhân, cộng đồng
dân cư đang sinh sống ổn định tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng sản xuất là rừng tự nhiên
được hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha.
Điều 12. Hỗ trợ đầu tư trồng rừng
sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ
Chủ rừng là hộ gia đình người dân tộc Kinh thuộc diện
hộ nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư đang sinh sống
ổn định tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ thực hiện trồng rừng sản xuất, trồng cây lâm sản ngoài gỗ
trên diện tích được giao, được cho thuê thuộc quy hoạch đất rừng sản xuất được
hỗ trợ một lần 15.000.000 đồng/ha/chu kỳ để mua cây giống, vật tư, phân bón đối
với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ theo chu kỳ kinh doanh của loài cây
trồng.
Điều 13. Hỗ trợ tín dụng đầu
tư trồng rừng gỗ lớn
Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ tín dụng
đầu tư trồng rừng gỗ lớn bằng mức chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi
suất vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, tối đa không vượt quá 2,4%/năm.
Điều 14. Hỗ trợ kinh phí xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
Chủ rừng có rừng trồng sản xuất, trừ chủ rừng là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hỗ trợ một lần xây dựng phương án quản
lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững là 400.000 đồng/ha.
Điều 15. Khoán bảo vệ rừng
Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ
thực hiện khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên với mức kinh phí khoán là 500.000 đồng/ha/năm, đối với các xã khu vực II,
III là 600.000 đồng/ha/năm.
Điều 16. Trợ cấp gạo bảo vệ và
phát triển rừng
Hộ gia đình nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu
số tại các xã khu vực II, III thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển
lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng để thay đổi tập quán du canh du cư, thực hiện trồng
rừng thay thế nương rẫy trong thời gian chưa tự túc được lương thực được trợ cấp
15 kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15 kg gạo/khẩu/tháng
tại thời điểm trợ cấp.
Điều 17. Hỗ trợ đầu tư cơ sở sản
xuất giống cây trồng lâm nghiệp
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất giống
cây trồng lâm nghiệp được hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư đối với một dự án hoặc
công trình về xây dựng rừng giống, vườn giống, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng, tối
đa 55.000.000 đồng/ha đối với xây dựng rừng giống trồng mới có diện tích từ 2,0
ha trở lên, vườn giống trồng mới có điện tích từ 1,0 ha trở lên; tối đa
25.000.000 đồng/ha đối với xây dựng rừng giống chuyển hóa có diện tích từ 1,0
ha trở lên, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng có diện tích từ 500 m2 trở lên.
2. Hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư đối với một dự án hoặc
công trình về xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao, tối đa
5.000.000.000 đồng đối với một dự án hoặc công trình có quy mô sản xuất tối thiểu
1.000.000 cây/năm.
3. Hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư đối với một dự án hoặc
công trình về xây dựng vườn ươm giống, tối đa 300.000.000 đồng đối với một dự
án hoặc công trình xây dựng mới vườn ươm giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp
nuôi cấy mô với diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha.
Điều 18. Hỗ trợ trồng cây phân
tán
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
tham gia trồng cây phân tán được hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha trồng cây phân tán
(quy đổi 1.000 cây/ha), trong đó: 93% kinh phí hỗ trợ mua cây giống, phân bón
và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc; 7% kinh phí hỗ trợ tổ chức các
hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện trồng cây phân tán.
Điều 19. Hỗ trợ tiền ăn cho
người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy rừng và phục vụ chữa cháy rừng
Hỗ trợ tiền ăn bằng 50.000 đồng/suất ăn cho các lực
lượng và những người tham gia chữa cháy rừng (bao gồm cả người hưởng lương và
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước) theo lệnh điều động, huy động của người
có thẩm quyền.
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
Đối với chương trình, dự án, hoạt động đầu tư được
xây dựng theo các văn bản pháp luật hiện hành đã nộp hồ sơ nhưng chưa được phê
duyệt hoặc đã được phê duyệt trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục thực hiện theo chương trình, dự án đã được phê duyệt, mức đầu tư,
hỗ trợ đầu tư thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này./.