HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2017/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 07 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH MỨC CHI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ SÁU
(Từ
ngày 04 đến ngày 07 tháng 12 năm 2017)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 7223/TTr-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành mức chi chế độ
công tác phí và chế độ
tổ chức hội nghị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh; Báo cáo thẩm tra
số 725/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2017 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này “Quy định về mức
chi chế độ công tác phí và chế độ tổ chức hội nghị trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố triển
khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết này thống nhất trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh theo quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
thành phố, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa IX, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 07 tháng 12
năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- UBND Thành phố: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng UBND thành phố;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ các quận - huyện;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Văn phòng HĐND thành phố: CVP, PVP;
-Lưu: VT, (P.TH-Tú).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyết Tâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC CHI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối với chế độ công tác phí
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan, đơn vị.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Đối với chế độ chi hội nghị
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ
chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 05 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập
huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều
lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Riêng Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng
Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội
nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, kỳ họp Quốc hội, họp Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện
theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Mức chi tối
đa chế độ công tác phí
1. Chi phí đi lại
1.1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc
cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu,
xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.
- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến
công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga
tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).
- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện
đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công
tác.
- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo
cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã
chi trả.
- Cước hành lý của người đi công tác
bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý
mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người
đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển
thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay,
tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:
- Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp
cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hạng ghế thương gia (Business class
hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng bảng lương chức vụ lãnh
đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của
nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát; Quyết
định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Bộ trưởng và các chức danh tương đương;
Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng
các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư Thường trực Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hạng ghế thường: Dành cho các đối
tượng còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương
tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của
pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người
đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với
chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng
thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của
pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các
chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao
gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn
giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng
khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã bao gồm
cước hành lý mang theo).
1.2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng
ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
a) Đối với các chức danh lãnh đạo có
tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức
thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô
tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ
15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của
mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km
tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác
và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Phụ cấp lưu trú
2.1. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho
người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi
và về trong ngày), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú
theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời
gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng
đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị.
2.2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì
được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo
(áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những
ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc
thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác
trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi
bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
3. Tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác
3.1. Thanh toán theo hình thức khoán
a) Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng
và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán:
1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác;
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác ở quận, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức
khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức
khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các vùng còn lại, mức
khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
3.2. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
a) Đối với Lãnh đạo cấp Bộ trưởng và
các chức danh tương đương: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 2.500.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng, không phân biệt nơi đến công tác.
b) Đi công tác tại các quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với Thứ trưởng và các chức danh
lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê
phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
- Đối với các đối tượng còn lại: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
2 người/phòng.
c) Đi công tác tại các vùng còn lại:
- Đối với Thứ trưởng và các chức danh
lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
một người/1 phòng.
- Đối với các đối tượng còn lại: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng.
d) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê
phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa
không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn
2 người/phòng).
đ) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với
các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng thì người
đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu
chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
e) Các mức chi thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
g) Trường hợp người đi công tác do phải
hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại
(vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18 giờ đến 24 giờ cùng ngày
thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức
thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh
toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán
khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền,
tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
4. Khoán tiền công tác phí theo tháng
4.1. Đối với cán bộ cấp xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan,
đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như:
Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ
quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường
xuyên đi công tác lưu động khác); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và
khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác
phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe
theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
4.2. Các đối tượng được hưởng khoán
tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ
theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy
định; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi
công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 4. Mức chi tối
đa tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi
dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện
theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên theo quy định về
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng
viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình
và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1
buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức cấp thành phố:
200.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp tổ chức cấp quận - huyện:
150.000 đồng/ngày/người;
c) Cuộc họp do cấp xã, phường, thị trấn
tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu
trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, mức khoán không đủ chi phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao
quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh
sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
cao hơn mức khoán bằng tiền tại Quy định này, nhưng tối đa không vượt quá 130%
mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp
lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần
chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn
từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán khoán
hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức chi tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện theo mức chi tại Khoản 1
Điều 3 Quy định này.
Điều 5.Thời điểm
áp dụng: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này.
- Kho bạc nhà nước kiểm soát chi công
tác phí và tổ chức hội nghị của các cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Căn cứ mức chi tối đa tại quy định
này và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
xây dựng mức chi công tác phí và tổ chức hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị; đồng thời thực hiện công khai tại Hội nghị cán bộ, công chức hàng
năm theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài chính để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ