HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
128/2024/NQ-HĐND
|
Nam Định, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỨC CHI CỤ THỂ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH NAM ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng
9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012
của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 64/2024/TT-BTC ngày 28 tháng
8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 28/2018/TT- BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Xét Tờ trình số 183/TTr-UBND ngày 19 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ban hành Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công tỉnh
Nam Định; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy
định mức chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công tỉnh Nam Định.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam
Định Khóa XIX, Kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công thương;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 2, Điều 3;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HU, HĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh; Báo Nam Định;
- Website Chính phủ, Website tỉnh;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Quốc Chỉnh
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI CỤ THỂ CHO
CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số 128/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi cụ thể cho các hoạt
động khuyến công tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường
thuộc thành phố Nam Định được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm gồm: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, Hộ kinh doanh thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật (gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân trong tỉnh tham gia công tác
quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn kinh phí
1. Ngân sách của tỉnh đảm bảo kinh phí cho hoạt
động khuyến công của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện.
2. Ngân sách của huyện, thành phố đảm bảo kinh phí
cho hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý và tổ
chức thực hiện.
3. Ngân sách của xã, phường, thị trấn đảm bảo kinh
phí cho hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
và tổ chức thực hiện.
4. Kinh phí lồng ghép các dự án thuộc Chương trình
mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của khuyến công và các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
Điều 4. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến
công
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến
công phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 5 Thông tư số 28/2018/TT-BTC
ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử
dụng kinh phí khuyến công.
Điều 5. Mức chi cụ thể cho các hoạt động khuyến
công
1. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn phổ biến công nghệ mới, sản
xuất sản phẩm mới; bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn
chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 500
triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn đang
hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá
nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
2. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 250 triệu
đồng/cơ sở.
Trường hợp chi hỗ trợ ứng dụng lắp đặt dây chuyền
công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc
thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất công nghiệp.
3. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi
phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban Tổ chức
hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện
đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia
hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% chi phí thuê gian hàng.
4. Chi xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác: Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường
hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề
cấp huyện và tỉnh: Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 30
triệu đồng/hội, hiệp hội cấp huyện, 50 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp tỉnh.
6. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh:
a) Chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 30
triệu đồng/lần đối với đơn vị cấp huyện và không quá 80 triệu đồng/lần đối với
cấp tỉnh.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Đạt giải cấp huyện 02 triệu đồng/sản phẩm;
đạt giải cấp tỉnh 03 triệu đồng/sản phẩm.
7. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn: Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
8. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp: mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng
không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
9. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công
nghiệp.
10. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm
các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ
tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ 30%
chi phí nhưng không quá 250 triệu đồng/mô hình.
11. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối
với các sản phẩm công nghiệp nông thôn: Mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu
đồng/nhãn hiệu.
12. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản
xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35
triệu đồng/cơ sở.
13. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động
áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 3 tháng, Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC của
Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ
cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công
nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn: Mức chi
theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
14. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử
dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ
trợ xây dựng các chương trình, đề án; kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê
chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng
phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi
kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án
khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thêm quyền
phê duyệt.
b) Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ
khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 3%
dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
chi khác./.