HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 06 tháng 12
năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN KHÓA XVIII KỲ
HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước
năm 2025;
Xét Tờ trình số 10778/TTr-UBND ngày 02 tháng 112 năm
2024, Báo cáo số 963/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa
phương năm 2025 như sau:
1. Tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
17.726.369 triệu đồng (Mười bảy nghìn, bảy trăm hai mươi sáu tỷ, ba trăm sáu
mươi chín triệu đồng). Trong đó: thu nội địa: 16.016.000 triệu đồng (Mười
sáu nghìn, không trăm mười sáu tỷ đồng); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
1.630.000 triệu đồng (Một nghìn sáu trăm ba mươi tỷ đồng); thu viện trợ:
30.369 triệu đồng (Ba mươi tỷ, ba trăm sáu mươi chín triệu đồng); thu từ
nguồn huy động, tài trợ quy hoạch: 50.000 triệu đồng (Năm mươi tỷ đồng).
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm
theo)
2. Tổng số chi ngân sách địa phương: 41.991.268 triệu
đồng (Bốn mươi mốt nghìn chín trăm chín mươi mốt tỷ, hai trăm sáu mươi tám
triệu đồng).
(Chi tiết tại Phụ lục 2 đến
Phụ lục 20 kèm theo)
3. Bội chi ngân sách địa phương: 325.600 triệu đồng (Ba
trăm hai mươi lăm tỷ, sáu trăm triệu đồng).
4. Vay trong năm: 375.300 triệu đồng (Ba trăm bảy
mươi lăm tỷ, ba trăm triệu đồng) (trong đó, vay để trả nợ gốc: 49.700 triệu
đồng).
5. Chi trả nợ gốc: 49.700 triệu đồng (Bốn mươi chín
tỷ, bảy trăm triệu đồng).
(Chi tiết tại Phụ lục 21 và
Phụ lục 22 kèm theo)
6. Kế hoạch hoạt động các Quỹ tài chính ngoài ngân
sách.
(Chi tiết tại Phụ lục 23 kèm
theo)
Điều 2. Một số quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa các cấp ngân sách và nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách địa
phương năm 2024 và năm 2025
1. Thực hiện phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước,
nhiệm vụ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa
các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Nghị quyết số
15/2023/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
20/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp nguồn thu
ngân sách nhà nước, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia nguồn thu giũa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025. Tỷ lệ điều tiết ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với các
khoản thu ngân sách trên địa bàn thị xã Cửa Lò và các xã của huyện Nghi Lộc sáp
nhập vào thành phố Vinh thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
20/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 và Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày
27 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh (áp dụng năm 2024 và năm 2025).
2. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách thực hiện theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, ổn định đến năm 2025 trên
địa bàn tỉnh Nghệ An. Định mức phân bổ chi ngân sách của các đơn vị hành chính
trước khi thực hiện sắp xếp thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
21/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Dự toán
chi ngân sách đối với đơn vị hành chính hình thành sau khi sắp xếp được tính
trên cơ sở cộng gộp dự toán chi ngân sách của các đơn vị hành chính trước khi sắp
xếp theo định mức phân bổ quy định tại Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh (áp dụng năm 2024 và năm 2025).
3. Căn cứ dự toán thu, chi năm 2025, các nhiệm vụ bổ
sung được giao và khả năng cân đối ngân sách, xác định số bổ sung cân đối, số bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho các địa phương năm 2025. Đối với dự toán
chi ngân sách năm 2025 của các địa phương thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù,
dự toán chi thực hiện chính sách kiến thiết thị chính và môi trường,...đã bao gồm
định mức quy định tại Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh. Dự toán ngân sách thành phố Vinh bao gồm các cơ chế,
chính sách theo Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ thị xã Cửa
Lò phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
4. Dự toán ngân sách năm 2025 khối huyện được tính
thêm kinh phí nâng lương định kỳ và các phụ cấp theo quy định; điều chỉnh kinh
phí do tăng, giảm biên chế (nếu có) cho các huyện, thành phố, thị xã; tăng số bổ
sung cân đối cho các địa phương không quá 3% để các địa phương có thêm nguồn lực
đáp ứng các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Điều 3. Giải pháp thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân
sách nhà nước năm 2025
1. Căn cứ Nghị quyết này của Hội đồng nhân dân tỉnh, giao
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện. Giao chi tiết nhiệm vụ thu, chi ngân
sách cho các ngành, các địa phương, các đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
2. Chỉ đạo thường xuyên công tác thu ngân sách, bảo đảm
thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách
nhà nước. Thực hiện tốt các Luật Thuế sửa đổi, bổ sung và các nhiệm vụ thu ngân
sách nhà nước theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tăng cường theo dõi,
kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; chỉ đạo quyết
liệt chống thất thu, thu hồi số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...; kiểm soát chặt chẽ
việc hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; tiếp tục triển
khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện từ hóa quản
lý thuế; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện chuyển nhượng, cho
thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Tăng cường
công tác thu hồi nợ thuế, đẩy mạnh các biện pháp cưỡng chế nợ thuế, ngoài các
biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý Thuế, thực
hiện các biện pháp bổ sung như: tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp, thu hồi đất đối với các doanh nghiệp chưa hoàn
thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất,...
3. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23
tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ
cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính ngân sách nhà nước.
Tập trung điều hành tài chính ngân sách chủ động, linh hoạt, tích cực; huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhà nước đảm bảo hoàn thành các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội năm 2025. Tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính; điều
hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thật
cần thiết, nhất là chi thường xuyên. Bố trí đủ vốn, khẩn trương rà soát danh mục,
hoàn thiện các thủ tục đầu tư để triển khai các dự án thuộc Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp sử dụng hiệu quả nguồn vốn của kế hoạch
đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt để tạo động lực mạnh mẽ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách an sinh xã hội,...tạo nền tảng
phục hồi và phát triển, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
4. Thực hiện điều hành ngân sách theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và chấp hành nghiêm túc phân cấp quản lý,
đảm bảo cân đối ngân sách, trong đó lưu ý một số điểm sau:
a) Về chi đầu tư phát triển: Điều hành nguồn chi đầu
tư phát triển từ thu tiền sử dụng đất phần ngân sách tỉnh hưởng và thu xổ số kiến
thiết theo tiến độ thu ngân sách, trong quá trình thực hiện nếu các nguồn thu
trên không đạt tiến độ dự toán, giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh để xem xét, điều chỉnh.
b) Về chi thường xuyên: Dự toán ngân sách năm 2025 đảm
bảo kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định tại Nghị định số
73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 và Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 6 năm 2024 của Chính phủ, các đơn vị sử dụng nguồn cải cách tiền lương tích lũy tại các cấp
địa phương để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện.
c) Đối với nhiệm vụ chi hỗ trợ đột xuất thuộc lĩnh vực
quốc phòng - an ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khả năng cân đối ngân
sách địa phương để quyết định hỗ trợ kịp thời cho các đơn vị đóng trên địa bàn
trong trường hợp cấp thiết để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế, xã hội và trật
tự an toàn của địa phương. Đồng thời, tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp gần nhất.
5. Điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2025:
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách,
trường hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán giữa các nhiệm vụ, các đơn vị dự
toán do hợp nhất, sáp nhập, điều chuyển nhiệm vụ,...nhưng không làm thay đổi tổng
mức chi giữa các sự nghiệp, các cấp ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
điều chỉnh dự toán để các đơn vị, cấp ngân sách thực hiện. Đồng thời, báo cáo kết
quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp gần nhất.
6. Trong phạm vi tổng dự toán chi từ nguồn địa phương
vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài
đã được Bộ Tài chính giao và Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn, Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ và điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ
tục, điều kiện, phù hợp với tiến độ thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp gần nhất.
7. Trong quá trình điều hành ngân sách, nếu có những
vấn đề lớn phát sinh, Ủy ban nhân dân tình trình Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh để thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện nghị quyết này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ
ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c)
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website; http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng
Nghĩa Hiếu
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|