HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2024/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 27 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT
MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI
QUẢN LÝ CỦA TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi Luật Chứng
khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự
trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng
6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 114/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 250/TTr-UBND ngày
23 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
quy định thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý, khai thác tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số 483/BC-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Nghị quyết này Quy định thẩm quyền quyết định và phân cấp quyết định
phê duyệt một số nội dung trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 21/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum và Nghị
quyết số 26/2023/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày
19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
4. Trường hợp tên gọi các cơ quan,
đơn vị nêu tại Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết này có thay đổi do sắp xếp
lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả thì thực
hiện theo tên gọi sau khi sắp xếp.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Kon Tum Khóa XII Kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 27 tháng 12 năm 2024 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Dương Văn Trang
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH KON
TUM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 121/2024/NQ-HĐND
ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định thẩm quyền
quyết định mua sắm, thuê, xử lý, khai thác tài sản công của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum; phân cấp quyết định phê duyệt đề
án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh Kon Tum vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Kon Tum.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập (đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên không áp dụng quy định thẩm quyền
tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quy định này).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum.
4. Các đối tượng quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, sau đây được gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ
chức.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản công là trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp;
xe ô tô cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon
Tum.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) quyết định mua sắm tài sản công
của đơn vị mình và quyết định mua sắm tài
sản công có giá trị từ 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên của các đơn vị
dự toán trực thuộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công có giá trị từ 100 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản trở lên cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện
và cấp xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thủ trưởng các đơn vị dự toán
trực thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp huyện và cấp xã quyết định mua sắm tài sản công có giá trị dưới 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản cho đơn vị mình, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức sử dụng ngân sách các cấp quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động
của đơn vị mình.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh (không bao gồm
thuê tài sản là hội trường, phòng họp để tổ chức các cuộc họp, tập huấn, hội
nghị, hội thảo).
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức cấp huyện và cấp xã (không bao gồm thuê
tài sản là hội trường, phòng họp để tổ chức các cuộc họp, tập huấn, hội nghị, hội
thảo).
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách các cấp
quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn
vị mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định khai thác tài sản công
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh (đơn vị dự toán
cấp I) quyết định khai thác tài sản công của
đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khai thác tài sản công của cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp huyện và cấp
xã.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản công là trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp;
xe ô tô.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) quyết định thu hồi tài sản công
của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực
thuộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện và
cấp xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản công là xe ô tô.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh
và cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện, thành phố thuộc tỉnh, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) quyết định điều chuyển tài sản
công của đơn vị mình và các đơn vị dự
toán trực thuộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp
huyện và cấp xã thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản
khác gắn liền với đất và xe ô tô, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) quyết định thanh lý tài sản công
của đơn vị mình và quyết định thanh lý tài
sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản của các đơn vị dự toán trực thuộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý:
a) Nhà làm việc, công trình sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện và cấp
xã.
b) Tài sản công có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của cơ quan,
đơn vị, tổ chức cấp huyện và cấp xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thủ trưởng các đơn vị dự toán
trực thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức cấp huyện (không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập) quyết định
thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản của đơn vị mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và điểm a khoản
3 Điều này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và
điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản cố định là xe ô tô.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) quyết định bán tài sản cố định của
đơn vị mình và quyết định bán tài sản cố
định có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản của các đơn vị dự toán trực thuộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán tài sản cố định có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện và
cấp xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thủ trưởng các đơn vị dự toán
trực thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp huyện và cấp xã quyết định bán tài sản cố định có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị mình, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Tài sản được hình thành từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy
định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) tại đơn vị sự nghiệp công
lập không áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản cố định là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài
sản khác gắn liền với đất và xe ô tô.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) quyết định tiêu hủy tài sản cố định của
đơn vị mình và quyết định tiêu hủy tài sản
cố định có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản của các đơn vị dự toán trực thuộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tiêu hủy tài sản cố định có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện
và cấp xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thủ trưởng các đơn vị dự toán
trực thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp huyện và cấp xã quyết định tiêu hủy tài sản cố định có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị mình, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xử lý tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là nhà
làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất và xe ô tô.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) quyết định xử lý tài sản cố định trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại của đơn vị mình
và quyết định xử lý tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
của các đơn vị dự toán trực thuộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xử lý tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của
cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện và cấp xã, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này.
4. Thủ trưởng các đơn vị dự toán
trực thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cấp huyện và cấp xã quyết định xử lý tài sản cố định trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản của đơn vị mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển, bán vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thực hiện dự án và
trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức sử dụng ngân sách các cấp quyết định điều chuyển, bán vật tư, vật
liệu thu hồi trong quá trình thực hiện dự án và trong quá trình bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công của đơn vị mình.
Điều 14. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án đối với dự
án thuộc tỉnh quản lý
Người quyết định phê duyệt dự án
thì phê duyệt phương án giao; điều chuyển; bán; thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản phục vụ hoạt động của dự
án.
Điều 15.
Phân cấp quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh (đơn vị dự toán
cấp I) quyết định phê duyệt đề án sử dụng
tài sản công tại đơn vị mình và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công
cho đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết./.