HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2024/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 11
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 26
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số
3130/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về dự
thảo Nghị quyết ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền
quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Cao Bằng.
Điều
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Điều
4. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 82/2022/NQ-HĐND ngày
09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Cao Bằng.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026, Kỳ họp thứ 26 thông qua
ngày 11 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để
b/c);
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Quản lý công sản, Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Triệu Đình Lê
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Nghị quyết số 121/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Cao Bằng, gồm: mua sắm; thuê; khai
thác; thu hồi; điều chuyển; bán; quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất
khi bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; thanh lý; tiêu hủy; xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; xử lý tài sản công phục vụ
hoạt động của dự án.
2. Ngoài các nội dung được
quy định tại Nghị quyết này, các nội dung khác về phân cấp, quy định về thẩm
quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017, các Nghị định của Chính phủ
và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước; tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh cao
Bằng;
2. Văn phòng Huyện ủy,
Thành ủy (là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện) áp dụng
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công như cơ quan nhà nước trực thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố;
3. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Cao Bằng.
Điều
3. Tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Cao Bằng
1. Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
2. Xe ô tô và các phương
tiện vận tải khác.
3. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác (bao gồm cả vật tiêu hao) phục vụ hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Điều
4. Nguyên tắc chung
1. Phân cấp thẩm quyền
quyết định quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo các quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật khác có liên
quan nhằm quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Căn cứ phạm vi dự toán
ngân sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị tổ chức thực hiện mua sắm, thuê tài sản theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
3. Tài sản công được đầu
tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện
công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Phù hợp với quy định của
Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và
dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị và quy định thẩm quyền
quyết định việc mua sắm thuộc dự toán mua sắm của các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công (bao gồm tài sản công là vật tiêu
hao)
1. Đối với tài sản công (bao
gồm tài sản công là vật tiêu hao) của cơ quan nhà nước trong trường hợp phải
lập thành dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật pháp luật khác có
liên quan.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các trường
hợp sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ô tô và các phương
tiện vận tải khác.
c) Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này):
- Tài sản có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
hoặc 10 tỷ đồng trở lên/một lần (một gói) mua sắm.
- Gói tài sản có tổng giá
trị dưới 10 tỷ đồng/một lần (một gói) mua sắm trong đó danh mục mua sắm
có tài sản có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
này) quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các tài sản khác trong các trường
hợp sau:
a) Trường hợp mua sắm cho
cơ quan, đơn vị:
Tài sản có giá trị dưới
01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản hoặc dưới 10 tỷ đồng/một lần (một gói) mua
sắm.
b) Trường hợp mua sắm cho
cơ quan, đơn vị trực thuộc:
- Tài sản có giá trị từ
500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị từ 01 tỷ
đến dưới 10 tỷ đồng/một lần (một gói) mua sắm.
- Gói tài sản có tổng giá
trị dưới 01 tỷ đồng/một lần (một gói) mua sắm trong đó danh mục mua sắm
có tài sản có giá trị từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định
mua sắm máy móc, thiết bị và các tài sản khác cho cơ quan, đơn vị trực thuộc (trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) trong các trường hợp sau:
a) Tài sản có giá trị từ
500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị từ 01 tỷ
đồng đến dưới 10 tỷ đồng/một lần (một gói) mua sắm.
b) Gói tài sản có tổng
giá trị dưới 01 tỷ đồng/một lần (một gói) mua sắm trong đó danh mục mua
sắm có tài sản có giá trị từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Cơ quan, đơn vị trực thuộc
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh hoặc tương đương; các phòng, ban hoặc tương
đương thuộc cấp huyện quản lý; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định mua sắm máy móc, thiết bị
và các tài sản khác có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc có tổng
giá trị dưới 01 tỷ đồng/một lần (một gói) mua sắm tài sản (trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này).
6. Đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các tài sản khác
cho cơ quan, đơn vị (bao gồm mua theo từng đơn vị tài sản hoặc mua một lần
(một gói) tài sản và không kể giá trị của tài sản hoặc gói mua sắm tài sản).
7. Các trường hợp mua sắm
chưa được quy định tại điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về tài sản
công, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
8. Đối với việc mua sắm tài
sản công thuộc Danh mục tài sản mua sắm tập trung thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
Điều
6. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này) quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị
trong các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ô tô và các phương
tiện vận tải khác.
c) Máy móc, thiết bị và
tài sản khác (không kể số tiền thuê tài sản).
2. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương; Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này) quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ô tô và các phương
tiện vận tải khác.
c) Máy móc, thiết bị và
tài sản khác với số tiền thuê có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/năm/01 đơn vị
tài sản.
3. Cơ quan, đơn vị trực
thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh hoặc tương đương; các phòng, ban hoặc
tương đương thuộc huyện quản lý; Ủy ban nhân dân cấp xã (trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này) quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết bị và
tài sản khác với số tiền thuê có giá trị dưới 500 triệu đồng/năm/01 đơn vị tài
sản.
4. Đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị.
Điều
7. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này) quyết định khai thác tài sản công tại cơ quan, đơn vị và các cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định khai thác tài sản công của các cơ quan, đơn vị trực thuộc (trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên quyết định khai thác tài sản công tại đơn vị.
Điều
8. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản công của các cơ quan tổ chức, đơn vị trong các trường
hợp sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ô tô và phương tiện
vận tải khác.
c) Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị từ 01 tỷ đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản.
2. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương quyết định thu hồi tài sản công là máy móc, thiết
bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị dưới 01 tỷ đồng/01
đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác
có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều
9. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các
trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ô tô và phương tiện
vận tải khác.
c) Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp sau:
- Điều chuyển tài sản
công giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh hoặc tương đương và giữa các huyện.
- Điều chuyển tài sản
công từ sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh hoặc tương đương sang cấp huyện hoặc cấp
xã và ngược lại.
2. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển
tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác (trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị mình.
Điều
10. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các trường hợp
sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ô tô và phương tiện
vận tải khác.
c) Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác trong trường hợp sau:
- Tài sản có nguyên giá
theo sổ kế toán có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều này) của cơ quan, đơn vị.
- Bán từ 02 tài sản công
trở lên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong đó có tài sản có nguyên giá
theo sổ kế toán có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này) quyết định bán máy móc, thiết bị và các tài sản khác các trường hợp
sau:
a) Tài sản có nguyên giá
theo sổ kế toán có giá trị dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị.
b) Tài sản có nguyên giá
theo sổ kế toán có giá trị từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của
cơ quan, đơn vị trực thuộc.
c) Bán từ 02 tài sản công
trở lên của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trong đó có tài sản có nguyên giá
theo sổ kế toán có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài
sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán máy móc, thiết bị và các tài sản khác của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này)
trong các trường hợp sau:
a) Tài sản có nguyên giá
theo sổ kế toán có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài
sản.
b) Bán từ 02 tài sản công
trở lên, trong đó có tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị từ 500
triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Cơ quan, đơn vị trực
thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh hoặc tương đương; các phòng, ban hoặc
tương đương thuộc huyện quản lý; Ủy ban nhân dân cấp xã (trừ trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều này) quyết định bán tài sản công là máy móc, thiết bị
và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
5. Đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định bán tài sản công được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ tài sản là
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô và phương tiện vận tải khác).
Điều
11. Thẩm quyền quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không thực hiện
thanh lý tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức đấu giá.
Điều
12. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp sau:
a) Nhà, công trình sự
nghiệp hoặc tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán có giá
trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Xe ô tô và các phương
tiện vận tải khác.
c) Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị từ 01 tỷ đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản.
2. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này) quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan, đơn vị trong các trường
hợp sau:
a) Nhà, công trình sự
nghiệp hoặc tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán có giá
trị dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị dưới 01 tỷ đồng/01
đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị.
3. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý
tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong các trường hợp sau:
a) Nhà, công trình sự
nghiệp hoặc tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán có giá
trị dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
b) Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị từ 500 triệu đồng đến
dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Cơ quan, đơn vị trực
thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh hoặc tương đương; các phòng, ban, hoặc
tương đương thuộc huyện quản lý; Ủy ban nhân dân cấp xã (trừ trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều này) quyết định thanh lý tài sản công là máy móc, thiết
bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị dưới 500 triệu
đồng đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị dưới 01 tỷ đồng/01
đơn vị tài sản đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh hoặc tương đương và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Điều
13. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy đối với tài sản công là xe ô tô và các phương tiện vận tải
khác.
2. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy
tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác của cơ quan, đơn vị và
các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều
14. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xử lý đối với tài sản công là xe ô tô và các phương tiện vận tải
khác trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
2. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh hoặc tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài
sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại của cơ quan, đơn vị và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều
15. Thẩm quyền phê duyệt phương án giao, quyết định điều chuyển tài sản phục vụ
hoạt động của dự án cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của
địa phương; bán; thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án giao, điều chuyển tài sản phục vụ hoạt động của dự án cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán;
thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
2. Đối với tài sản là kết
quả của quá trình thực hiện dự án không xác định cụ thể đối tượng thụ hưởng
trong dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt: Việc quyết định giao, điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại thực hiện theo khoản 1 Điều này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định về phân cấp đảm bảo
theo quy định về tiêu chuẩn, định mức, điều kiện, phương thức, trình tự thủ tục,
quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản pháp luật có liên quan.
2. Sở Tài chính có trách
nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà
nước đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Cao Bằng được quy định
tại Nghị quyết này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện quản lý tài sản công theo quy
định.
c) Tổng hợp tình hình,
báo cáo kết quả thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp.
3. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị
a) Quyết định quản lý, sử
dụng tài sản công theo quy định này và quy định của pháp luật khác có liên
quan.
b) Chấp hành đầy đủ các
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Thực hiện quyết định của
cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc về quản lý sử dụng, lập và quản lý hồ
sơ về tài sản, thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục mua sắm, thuê, khai thác, thu
hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và các hình thức xử lý tài sản công khắc theo
quy định.
d) Xây dựng Quy chế quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
e) Báo cáo kết quả thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo phân cấp và thực hiện công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định./.