HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2024/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
20 tháng 9 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC PHẠM VI QUẢN
LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lỷ đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Xét Tờ trình số 108/TTr-UBND ngày 13 tháng 9 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đề nghị ban hành Nghị quyết ban
hành Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản
công và thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng
tài sản công và thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XV, kỳ họp thứ 24 thông qua ngày 20 tháng 9 năm
2024 và có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2024. Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Bình ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài
sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình và Nghị quyết số
79/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định
trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình ban hành
kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh; Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, phòng TTDN.
|
CHỦ TỊCH
Mai Văn Tuất
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH VIỆC MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH
BÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2024/NQ-HĐND ngày 20 tháng 9 năm 2024 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền quyết
định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; thẩm quyền quyết định việc mua sắm
hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình, bao gồm:
a) Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, hàng
hóa, dịch vụ (trừ thuốc) theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c, d khoản 2
Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu;
b) Thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm các
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm hoạt động đầu tư hệ thống thông
tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và hoạt động thuê dịch vụ công nghệ
thông tin không sẵn có trên thị trường) sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số
82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Thẩm quyền quyết định thuê, xử lý tài sản công
(thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại);
d) Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục
vụ hoạt động của Dự án sử dụng vốn Nhà nước;
đ) Thẩm quyền xác lập sở hữu toàn dân về tài sản;
e) Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là:
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; vật chứng vụ án, tài sản của người bị
kết án tịch thu; bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản
bị chôn, giấu; bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận
thừa kế.
2. Đối với tài sản công, hàng hóa, dịch vụ thuộc
Danh mục mua sắm tập trung (cấp quốc gia, cấp tỉnh) thực hiện theo quy định của
Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các nội dung về phân cấp quản lý tài sản công
không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này thì thực hiện theo các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Ninh Bình, gồm:
a) Cơ quan nhà nước (sau đây gọi là cơ quan);
b) Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị -
xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là tổ chức);
c) Đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là đơn vị);
d) Văn phòng Huyện ủy, Thành ủy, Đơn vị sự nghiệp của
Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện (sau đây gọi là cơ
quan, đơn vị).
2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị (trừ
đơn vị sự nghiệp công lập) thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Quy
định này
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Việc mua sắm tài sản là trụ sở làm việc, nhà ở
công vụ và các tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô và các loại phương tiện vận
tải khác;
b) Việc mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại
điểm a khoản này), hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ 02 tỷ đồng trở lên/một lần mua
sắm (một gói thầu).
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
là đơn vị dự toán cấp I quyết định việc mua sắm tài sản (trừ tài sản là trụ sở
làm việc, nhà ở công vụ và các tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô và các loại
phương tiện vận tải khác) hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm
có giá trị dưới 02 tỷ đồng của đơn vị mình và gói thầu, nội dung mua sắm có giá
trị từ 500 triệu đồng đến dưới 02 tỷ đồng/một lần mua sắm (một gói thầu) của
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh là đơn vị dự toán cấp I quyết định việc mua sắm tài sản
(trừ tài sản là trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và các tài sản khác gắn liền với
đất; xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác), hàng hóa, dịch vụ đối với
gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị dưới 500 triệu đồng/một lần mua sắm (một
gói thầu).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
mua sắm tài sản (trừ tài sản là trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và các tài sản
khác gắn liền với đất; xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác), hàng hóa,
dịch vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với gói thầu,
nội dung mua sắm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/một lần mua sắm (một gói
thầu).
5. Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện (là đơn vị dự toán ngân sách, có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng) quyết định việc mua sắm tài sản (trừ tài
sản là trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và các tài sản khác gắn liền với đất; xe
ô tô và các loại phương tiện vận tải khác), hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung
mua sắm có giá trị dưới 500 triệu đồng/một lần mua sắm (một gói thầu).
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư, Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm tài sản (trừ
tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất; xe ô
tô và các loại phương tiện vận tải khác), hàng hóa, dịch vụ từ Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để
phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
mua sắm tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên/một lần mua
sắm (một gói thầu).
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
mua sắm tài sản (trừ tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp và các tài sản khác gắn
liền với đất, xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác), hàng hóa, dịch vụ
đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị dưới 03 tỷ đồng/một lần mua sắm
(một gói thầu).
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên, thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thực hiện
như sau:
a) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập mua sắm từ
nguồn ngân sách nhà nước hoặc sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm trong đó nguồn
ngân sách nhà nước chiếm từ 50% trở lên/tổng nguồn vốn thì thực hiện theo quy định
tại Điều 3 Quy định này;
b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để mua sắm trong đó nguồn ngân sách nhà nước chiếm dưới 50%/tổng nguồn
vốn thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh
phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 1 Quy định này
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đầu
tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường
xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh đối
với dự án (dự toán mua sắm) có tổng dự toán từ 02 tỷ đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
là đơn vị dự toán cấp I quyết định việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà
nước của đơn vị mình và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với dự án (dự toán
mua sắm) có tổng dự toán dưới 02 tỷ đồng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi
thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác phục vụ hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (trừ
đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này) thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị
(trừ đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này) thuộc phạm vi quản lý và Ủy ban nhân
dân cấp xã.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản quyết định thuê tài sản khác (trừ tài sản quy định tại
khoản 1 Điều này) để phục vụ hoạt động của đơn vị mình.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho
các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
4. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để thuê tài sản trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền
quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản
công, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ, cơ sở hoạt động
sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh là đơn vị
dự toán cấp I, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đối với tài sản
công trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển các loại tài sản công, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ, cơ sở hoạt động
sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài
sản công trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh; giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện, cấp
xã; giữa các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
là đơn vị dự toán cấp I, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản công trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này giữa các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản công, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ, cơ sở hoạt động
sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô và các phương tiện vận tải khác;
c) Tài sản khác trừ tài sản quy định điểm a, điểm b
khoản này có nguyên giá từ 02 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
là đơn vị dự toán cấp I quyết định bán tài sản công trừ tài sản quy định tại
khoản 1 Điều này có nguyên giá dưới 02 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị
mình và nguyên giá từ 300 triệu đồng đến dưới 02 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bán tài sản công trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá từ 300 triệu đồng đến dưới 02
tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh là đơn vị dự toán cấp I; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện (là đơn vị dự toán ngân sách, có tư cách pháp nhân, con
dấu và tài khoản riêng); UBND cấp xã được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
quyết định bán tài sản công trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên
giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
bán tài sản công (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) được hình thành từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động
theo quy định.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý tài sản công, bao gồm:
a) Nhà làm việc, nhà ở công vụ, công trình sự nghiệp
và các tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá từ 02 tỷ đồng trở lên/01 đơn
vị tài sản;
b) Xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác;
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
là đơn vị dự toán cấp I quyết định thanh lý tài sản công, bao gồm:
a) Nhà làm việc, nhà ở công vụ, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá dưới 02 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và nguyên giá từ 300 triệu đồng đến dưới 02 tỷ
đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Các tài sản khác trừ tài sản quy định tại khoản
1 Điều này của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và nguyên giá từ 200 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý,
bao gồm:
a) Nhà làm việc, nhà ở công vụ, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá từ 300 triệu đồng đến dưới 02 tỷ
đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Các tài sản khác trừ tài sản quy định tại khoản
1 Điều này có nguyên giá từ 200 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh là đơn vị dự toán cấp I; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện (là đơn vị dự toán ngân sách, có tư cách pháp nhân, con
dấu và tài khoản riêng); UBND cấp xã được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
quyết định thanh lý tài sản công, bao gồm:
a) Nhà làm việc, nhà ở công vụ, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản;
b) Các tài sản khác trừ tài sản quy định tại khoản
1 Điều này có nguyên giá dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy, xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, bao gồm:
a) Nhà làm việc, nhà ở công vụ, công trình sự nghiệp
và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại phương tiện vận tải khác.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh là đơn vị
dự toán cấp I quyết định tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại đối với các tài sản khác trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này
của đơn vị mình và nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy, xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các tài sản khác
trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
4. Các đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh là đơn vị dự toán cấp I; các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
(là đơn vị dự toán ngân sách, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng); UBND cấp xã được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định
tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các
tài sản khác trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá dưới 300
triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án (điều chuyển,
bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại)
Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án điều chuyển,
bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối
với tài sản thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy định này.
Điều 13. Thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất
động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên là di tích lịch sử - văn hóa;
b) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các loại phương tiện
vận tải do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn cho địa phương theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn
hoạt động;
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể;
đ) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các loại phương
tiện vận tải của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định giải thể theo ủy quyền;
e) Tài sản chuyển giao cho địa phương theo hợp đồng
dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa
phương quản lý.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho cơ quan mình và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
trừ tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người
thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền trừ tài
sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở
hữu cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện trừ
tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền quyết định tịch thu.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản còn lại thuộc thẩm quyền thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ra quyết định tịch thu trừ tài sản quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định tịch thu trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch
thu
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô và tài sản khác có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cơ quan thi
hành án cấp quân khu chuyển giao trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển
giao cho Phòng tài chính Kế hoạch chủ trì quản lý trừ tài sản quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 16. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ
quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không
có người nhận thừa kế
Người có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa
kế quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với việc quản lý, sử dụng tài sản công và
mua sắm hàng hóa, dịch vụ đang thực hiện thủ tục trình cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định theo quy định tại Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng
7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định về phân cấp
thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Ninh Bình và Nghị quyết số 79/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp
thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Ninh Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm
2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Binh mà tại thời điểm Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành chưa được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định và có sự thay đổi
về cơ quan, người có thẩm quyền quyết định tại Quy định này, thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải thực hiện thủ tục trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định tại
Quy định này xem xét, quyết định.
2. Đối với việc quản lý, sử dụng tài sản công và
mua sắm hàng hóa, dịch vụ đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo
quy định tại Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND và Nghị quyết số 79/2022/NQ-HĐND trước
ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Khi văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp
thời tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền./.