HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2019/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 12
tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG;
TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN
TẠI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống ma
túy ngày 19 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai
nghiện ma túy tại cộng đồng; số 80/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều
kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lí hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự
nguyện; số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế
độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa
bệnh theo Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn
cứ Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại
cộng đồng;
Căn
cứ Thông tư số 124/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với người cai
nghiện ma túy tự nguyện;
Xét
Tờ trình số 4548/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh;
Báo
cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
quyết này quy định một số chế độ hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng; trách nhiệm đóng góp và chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện
ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng kinh phí để thực hiện chế độ
hỗ trợ đối với công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và các cơ sở
cai nghiện ma túy.
2.
Người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
3.
Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
Điều
3. Chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy thực hiện quyết định cai nghiện ma
túy tại gia đình, cộng đồng
1.
Tiền ăn trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện: 40.000 đồng/người/ngày, thời
gian là 15 ngày.
2.
Tiền khám sức khoẻ, xét nghiệm trước và sau cai nghiện: 250.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định.
3.
Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn, giải độc: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết
định.
Điều
4. Trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai
nghiện ma túy
Người
nghiện ma túy (hoặc gia đình người cai nghiện ma túy) tự nguyện chữa trị, cai
nghiện nội trú tại cơ sở cai nghiện ma túy phải đóng góp các khoản chi phí sau:
1.
Tiền ăn hàng tháng: 30% của 0,8 mức lương cơ
sở.
2.
Tiền điện, nước, vệ sinh: 80.000 đồng/người/tháng.
3.
Tiền sinh hoạt văn thể: 70.000 đồng/người/đợt cai nghiện.
Điều
5. Chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai
nghiện ma túy
1. Hỗ
trợ tiền ăn hàng tháng, tiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân:
a)
Tiền ăn hàng tháng: 70% của 0,8 mức lương cơ
sở;
b) Tiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân: 70% của 0,9 mức lương cơ sở.
2.
Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần: 400.000 đồng
người/đợt cai nghiện.
3.
Chi phí khám, xét nghiệm ban đầu: 250.000 đồng/người/đợt cai nghiện.
4.
Chi phí điều trị nhiễm trùng cơ hội và thuốc chữa bệnh thông thường: 150.000 đồng/người/đợt
cai nghiện.
5.
Trong thời gian điều trị cắt cơn, giải độc (20 ngày) người cai nghiện ma túy tự
nguyện được hỗ trợ 100% mức đóng góp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị
quyết này.
6.
Sau thời gian điều trị cắt cơn, giải độc (tính từ ngày thứ 21 trở đi), tùy theo
từng đối tượng cai nghiện, người cai nghiện ma túy tự nguyện được hỗ trợ như
sau:
a) Hỗ
trợ 100% mức đóng góp một đợt cai nghiện và hàng tháng quy định tại Điều 4 Nghị
quyết này đối với thương binh, bệnh binh, con liệt sỹ, người bị nhiễm chất độc
hóa học và suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, người thuộc hộ nghèo, trẻ
em mồ côi, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, người khuyết tật nặng,
người khuyết tật đặc biệt nặng và người bị nhiễm HIV/AIDS;
b) Hỗ
trợ 30% mức đóng góp một đợt cai nghiện và hàng tháng quy định tại Điều 4 Nghị
quyết này đối với người thuộc hộ cận nghèo.
7.
Thời gian hỗ trợ 01 đợt cai nghiện tự nguyện tối đa 06 tháng tính từ thời điểm
người nghiện ma túy ký kết hợp đồng cai nghiện ma túy tự nguyện với cơ sở cai
nghiện ma túy.
Điều
6. Kinh phí thực hiện
1.
Ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp của Luật ngân sách Nhà nước.
2.
Nguồn đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện (hoặc gia đình người cai
nghiện ma túy tự nguyện).
Điều
7. Tổ chức thực hiện
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Điều
8. Hiệu lực thi hành
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 12 tháng 7 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7
năm 2019./.