HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2010/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 29 tháng 10 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước,
ngày 27 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về quy định việc phân cấp quản lý
Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số
145/TT-UBND ngày 21/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, báo cáo thẩm tra
của Ban kinh tế và ngân sách và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương như sau:
1. Nguyên tắc phân cấp
a. Phân cấp sử dụng tài sản Nhà
nước nhằm đảm bảo quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được thực hiện theo đúng
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; việc phân cấp phải phù hợp
với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách Nhà nước
và phù hợp với thực tế yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước hiện
nay của tỉnh Yên Bái.
b. Chỉ phân cấp đối với những nội
dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định phải phân
cấp. Những nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
a. Nghị định này quy định phân
cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là
cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái. Tài sản nhà
nước gồm trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất
đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải; máy móc, trang thiết bị và
các tài sản khác do pháp luật quy định.
b. Đối tượng áp dụng của Nghị định
là các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Nội dung phân cấp quản lý thẩm quyền nhà nước đối với tài sản nhà
nước.
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc
Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm:
- Tài sản nhà nước là xe ô tô,
tầu, thuyền các loại (sau đây gọi chung là phương tiện giao thông vận tải), các
loại tài sản khác có giá mua từ 1 tỷ đồng trở lên tính trên một đơn vị tài sản
(hoặc một lô tài sản) cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã theo dự toán chi ngân sách hàng năm. Đối với xe ô tô trước khi quyết định
mua sắm phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
- Các loại tài sản khác (trừ
phương tiện giao thông vận tải) có giá mua từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 1
tỷ đồng tính trên một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh theo dự toán chi ngân sách hàng năm.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mua sắm các loại tài sản khác (trừ phương tiện giao thông vận
tải) có giá mua từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 1 tỷ đồng tính trên một đơn
vị tài sản (hoặc một lô tài sản) cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
mình quản lý theo dự toán chi ngân sách hàng năm.
c. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đơn vị trực
tiếp sử dụng tài sản nhà nước) quyết định mua sắm tài sản nhà nước (trừ phương
tiện giao thông vận tải) có giá mua dưới 100 triệu đồng tính trên một đơn vị
tài sản (hoặc một lô tài sản) theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao.
3. Thẩm quyền quyền quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước:
- Thuê tài sản phải chi trả bằng
nguồn kinh phí ngoài định mức chi thường xuyên (ngoài kinh phí khoán chi) của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
ngân sách cấp nào do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó quyết định.
- Thuê tài sản được chi trả bằng
nguồn kinh phí trong định mức chi thường xuyên (kinh phí khoán chi) của cơ quan,
tổ chức, đơn vị thì do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù hợp với
tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
4. Thẩm quyền quyền quyết định
chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản.
5. Thẩm quyền quyền quyết định
thu hồi tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi:
Tài sản là trụ sở làm việc, tài
sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), phương tiện giao
thông vận tải, các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu
đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản); các tài sản
khác đã phân cấp cho các Sở, Ban, Ngành, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thu hồi nhưng các cơ quan trên không thực hiện thu hồi theo thẩm quyền.
b. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng
đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
6. Thẩm quyền quyền quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển:
- Tài sản là trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), phương tiện giao
thông vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 100 triệu đồng
tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc địa phương quản lý.
- Tài sản khác (không bao gồm
trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện
giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng tính
cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác ngành, khác huyện.
b. Thủ trưởng các Sở, ban,
Ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước (không bao gồm trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một
lô tài sản) tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
7. Thẩm quyền quyền quyết định
thanh lý tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án đầu tư, giải
phóng mặt bằng theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
phương tiện giao thông vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 100 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc lô tài sản) của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- Trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất đủ điều kiện thanh lý theo quy định (không bao gồm quyền sử dụng
đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, huyện, cấp xã;
b. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản khác (trừ trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao
thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu
đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) tại các cơ quan,tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trước khi quyết định thanh lý các sở, ban, ngành,
tổ chức cấp tỉnh phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan tài chính
cùng cấp;
c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất (không gắn với chuyển quyền sử dụng đất) phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng
thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đó được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20
triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài
sản) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
d. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các tổ chức cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, quyết định thanh lý tài sản khác (trừ trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao
thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng tính cho một
đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản).
8. Phân cấp thẩm quyền quyền
quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản Nhà nước nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô
tài sản) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan liên quan.
b. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tiêu hủy tài sản Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu
đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản).
c. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định tiêu hủy các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 20 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản).
9. Thẩm quyền quyền quyết định
bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả chuyển quyền sử dụng đất); phương tiện
giao thông vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu
đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn
vị tài sản (hoặc một lô tài sản) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý. Trước khi quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản, các sở,
ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
tài chính cùng cấp.
c. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, các tổ
chức cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, quyết định bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất,
quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 20 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản).
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua. Bãi bỏ những văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành trước đây trái với những quy định tại Nghị quyết
này.
Điều 4. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định
của pháp luật có liên quan ban hành quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương và tổ chức
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
Điều 5. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 19 thông qua./.