HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
118/2023/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 08
tháng 12 năm 2023
|
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO LƯU HỌC SINH LÀO HỌC TẬP TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục Đại học sửa đổi ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách Nhà nước; số 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 quy định
về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại;
Xét tờ trình số 515/TTr-UBND ngày 22 tháng 11
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định chế độ hỗ trợ đào tạo lưu học
sinh Lào học tập tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2023
- 2025; Báo cáo thẩm tra số 679/BC-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ban Văn
hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số chế độ hỗ trợ đào tạo
cho cán bộ, học sinh, sinh viên của các địa phương nước Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào (viết tắt là lưu học sinh Lào) học tập tại các cơ sở đào tạo đại học,
cao đẳng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi
chung là các cơ sở đào tạo).
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có
đào tạo lưu học sinh Lào; các cơ quan, đơn vị có liên quan được cơ quan có thẩm
quyền giao nhiệm vụ thực hiện;
b) Lưu học sinh Lào (được cử sang học tập theo diện
học bổng của tỉnh Hà Tĩnh hoặc diện tự túc) tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn
tỉnh, bao gồm học tiếng Việt và các bậc học trung cấp, cao đẳng, đại học.
1. Việc thực hiện các chế độ hỗ trợ phải đảm bảo
công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng quy định của Nhà nước
và các quy định tại Nghị quyết này.
2. Lưu học sinh Lào đang được hưởng các chế độ hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng của Chính phủ Việt Nam, các địa phương và các cơ quan, tổ
chức khác của Việt Nam thì không được hưởng các chế độ hỗ trợ tại Nghị quyết
này.
3. Thời gian hưởng chế độ hỗ trợ tối đa bằng thời
gian hoàn thành khóa học của cơ sở đào tạo nơi Lưu học sinh Lào theo học quy định,
trong trường hợp cơ sở đào tạo không quy định thời gian hoàn thành khóa học thì
thời gian hỗ trợ tối đa không quá 150% thời gian của kế hoạch học tập chuẩn
toàn khóa của cơ sở đào tạo đó. Các trường hợp thôi hưởng các chế độ hỗ trợ:
Lưu học sinh Lào vi phạm pháp luật Việt Nam, pháp luật Lào và các quy định của
cơ sở đào tạo đến mức bị đình chỉ học tập.
1. Hỗ trợ trang cấp ban đầu
a) Hỗ trợ trang cấp ban đầu được cấp 01 lần cho cơ
sở đào tạo để mua sắm các vật dụng cần thiết cho lưu học sinh Lào, như chăn,
màn, chậu rửa, quần áo, ... sử dụng trong cả khóa học;
b) Định mức hỗ trợ: 1.000.000đ/người/khóa học.
2. Hỗ trợ sinh hoạt phí
a) Hỗ trợ sinh hoạt phí bao gồm các chi phí: tiền
ăn, đi lại hàng ngày và các chi phí sinh hoạt khác;
b) Định mức hỗ trợ: 2.500.000đ/người/tháng đối với
lưu học sinh Lào là học sinh, sinh viên; 3.000.000đ/người/tháng đối với lưu học
sinh Lào là cán bộ làm việc tại các cơ quan nhà nước thuộc các địa phương Lào
được cử sang học tập.
3. Hỗ trợ chi phí đi lại
a) Chi phí đi lại bao gồm chi phí đi sang Việt Nam
nhập học và về nước sau khi tốt nghiệp (02 lượt/khóa học);
b) Định mức hỗ trợ: 1.000.000đ/người/lượt.
4. Hỗ trợ học phí
Định mức hỗ trợ: bằng mức thu học phí theo quy định
tại cơ sở đào tạo mà lưu học sinh Lào đăng ký học tập, nhưng không cao hơn mức
trần theo quy định hiện hành của nhà nước.
5. Hỗ trợ chi phí phòng ở ký túc xá
a) Chi phí phòng ở ký túc xá bao gồm chi phí quản
lý ký túc xá và các chi phí khác;
b) Định mức hỗ trợ: áp dụng mức thu phí ở ký túc xá
theo quy định của từng cơ sở đào tạo nơi lưu học sinh Lào đăng ký học tập và ở
ký túc xá nhưng không vượt quá mức 1.500.000 đồng/người/năm học.
6. Hỗ trợ chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ
chi phí khám sức khỏe.
a) Hỗ trợ 100 % mức đóng thẻ bảo hiểm y tế cho lưu
học sinh Lào theo quy định hiện hành;
b) Hỗ trợ chi phí khám sức khoẻ tổng thể: định mức
350.000 đồng/người/năm học.
7. Hỗ trợ tặng quà lưu học sinh Lào nhân các ngày lễ,
tết.
a) Tặng quà Tết Cổ truyền của nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào: định mức 500.000 đồng/người;
b) Tặng quà ngày Quốc khánh Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào (ngày 02/12): định mức 500.000 đồng/người.
Hỗ trợ tiền mua thẻ bảo hiểm y tế, khám sức khỏe tổng
thể và quà tặng theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 của Nghị quyết.
1. Điều kiện hỗ trợ
a) Lưu học sinh Lào thuộc diện chỉ tiêu học bổng được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm, có văn bản cử đi học của cơ quan nhà
nước Lào và sơ yếu lý lịch theo quy định;
b) Lưu học sinh Lào thuộc diện tự túc phải học tập
tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh và có xác nhận đang học tập tại các cơ
sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
2. Thời gian áp dụng hỗ trợ
a) Tổng thời gian hỗ trợ bằng tổng thời gian học 01
khoá chuyên ngành của các hệ trung cấp, cao đẳng, đại học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định khác
hiện hành (trung cấp: 02 năm; cao đẳng: 03 năm; cử nhân: 04 năm; kỹ sư: 04 - 05
năm);
b) Hỗ trợ thêm 01 năm dự bị Tiếng Việt (nếu có) tại
các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh (chi trả theo số tháng thực học nhưng tối
đa không quá 10 tháng/năm học dự bị Tiếng Việt). Trong trường hợp gián đoạn học
tập do nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật hoặc nguyên nhân khách quan
khác), Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Thời điểm nhận hỗ trợ chi phí đi lại: lần 01 khi
sang Việt Nam nhập học xong và lần 02 trước khi về nước sau khi tốt nghiệp;
d) Sinh hoạt phí chi trả theo số tháng thực học của
lưu học sinh Lào nhưng tối đa không quá 10 tháng/năm học;
đ) Trường hợp lưu học sinh Lào trong quá trình học
tập, nếu vượt quá thời gian theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 5 do lưu ban
hoặc bị gián đoạn thì không được hỗ trợ các chế độ theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, Điều 3 của Nghị quyết này đối với thời gian gián đoạn hoặc thời gian
vượt quá đó;
e) Trường hợp lưu học sinh bỏ học, buộc thôi học
trong quá trình học tập thì chỉ được hỗ trợ các chế độ đối với thời gian thực tế
học.
3. Phương thức hỗ trợ
a) Các cơ sở đào tạo hoặc cơ quan nhà nước được tỉnh
giao (nếu có) chi trả trực tiếp cho lưu học sinh Lào hoặc thông qua tài khoản
ngân hàng của lưu học sinh Lào đang học tập tại cơ sở đào tạo đối với các nội
dung hỗ trợ: sinh hoạt phí, chi phí đi lại, quà tặng các ngày lễ, tết;
b) Các cơ sở đào tạo hoặc cơ quan nhà nước được tỉnh
giao (nếu có) chịu trách nhiệm liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở khám
chữa bệnh để đăng ký, mua thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức khám sức khoẻ tổng thể của
năm học đảm bảo quyền lợi cho lưu học sinh Lào theo chế độ hỗ trợ mua thẻ bảo
hiểm y tế và hỗ trợ khám sức khỏe tổng thể quy định tại khoản 6, Điều 3 và Điều
4 của Nghị quyết;
c) Các cơ sở đào tạo hoặc cơ quan Nhà nước được
giao (nếu có) mua sắm vật dụng cần thiết ban đầu để trang cấp cho lưu học sinh
Lào tại khoản 1, Điều 3 của Nghị quyết.
Kinh phí thực hiện các chế độ hỗ trợ được bố trí từ
nguồn ngân sách tỉnh.
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
Hàng năm, các cơ sở đào tạo hoặc cơ quan nhà nước
được giao (nếu có) căn cứ số lượng lưu học sinh Lào thực tế và số lưu học sinh
Lào dự báo sẽ học tập của năm học tiếp theo tại cơ sở đào tạo lập dự toán ngân
sách nhà nước các chế độ hỗ trợ của Nghị quyết gửi Sở Tài chính hoặc cơ quan chủ
quản (nếu có). Sở Tài chính tổng hợp dự toán, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Sau khi có quyết định phân bổ kinh phí của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính thực hiện cấp phát cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ
quan nhà nước được giao (nếu có) để thực hiện chế độ hỗ trợ của Nghị quyết.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
khóa XVIII, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu kể từ
ngày 19 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ, website Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo - Tin học VP UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH3
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Trung Dũng
|