HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/2018/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 06 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2018 -
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017
của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 6280/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đối với
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã
hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức hỗ trợ đối với các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 - 2020 theo Quyết
định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ từ nguồn kinh phí sự
nghiệp của ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng, gồm:
- Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Nội dung và mức hỗ trợ, nguồn kinh phí thực hiện
1. Mức hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề
và dịch vụ: Mức
hỗ trợ tối đa 500 triệu đồng/dự án, trong đó:
a) Chi xây dựng và quản lý dự án
Không quá 5% tổng kinh phí thực hiện
dự án và không quá 10% mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho dự án.
b) Mức chi hỗ trợ các hoạt động
chuyên môn
Hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo tham gia dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp; dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ:
- Mức hỗ trợ tối đa 12 triệu đồng/hộ đang sinh sống ở
địa bàn xã khu vực II, ấp đặc biệt khó khăn;
- Mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/hộ đang sinh sống ở
những vùng còn lại trong tỉnh.
c) Các nội dung khác thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày
15/02/2017 của Bộ Tài chính.
2. Chi hỗ trợ công tác quản lý về
giảm nghèo ở cấp xã cho
Ban giảm nghèo cấp xã (thuộc Dự án nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 - 2020)
a) Nội dung hỗ trợ: Văn phòng phẩm, nhiên liệu, hội họp.
b) Mức chi:
+ Hỗ trợ 150.000 đồng/tháng đối với xã có dưới 100 hộ
nghèo.
+ Hỗ trợ 200.000 đồng/tháng đối với xã có từ 100 đến
300 hộ nghèo.
+ Hỗ trợ 250.000 đồng/tháng đối với xã có trên 300 hộ
nghèo.
3. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện nghị quyết đến các cơ quan, đối tượng liên quan; đảm bảo các nguyên
tắc, điều kiện hỗ trợ theo đúng quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lắp
trong quá trình xét duyệt các hộ tham gia dự án; định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo tại kỳ họp
cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện nghị
quyết theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát, vận động tổ chức và Nhân
dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện nghị quyết, phản ánh kịp thời tâm tư,
nguyện vọng của Nhân dân kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa
IX, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày
16 tháng 7 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|