HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 11 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH
THÀNH PHỐ NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân Thành phố về dự toán thu ngân sách Nhà nước; thu, chi ngân sách
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân Thành phố về phân bổ dự toán ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh năm
2023;
Xét Tờ trình số 7498/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về quyết toán ngân sách Thành phố năm 2023; Báo cáo thẩm tra
số 1307/BC-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân Thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Thành phố năm 2023, như sau:
I. Về thực hiện thu - chi ngân sách Nhà nước:
1. Về thu ngân sách:
1.1. Tổng ngân sách Nhà nước trên địa bàn: 448.864,26 tỷ đồng,
bao gồm:
- Thu ngân sách Nhà nước phần nội địa: 303.329,72 tỷ đồng.
- Thu từ dầu thô: 24.226,22 tỷ đồng.
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 121.161,47 tỷ đồng.
- Thu viện trợ: 129,4 tỷ đồng.
- Thu từ các khoản huy động, đóng góp: 17,46 tỷ đồng.
1.2. Tổng thu ngân sách địa phương (không kể khoản thu chuyển giao
giữa các cấp ngân sách địa phương): 182.875,2 tỷ đồng; bao gồm:
- Thu điều tiết theo phân cấp: 84.444 tỷ đồng.
- Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: 20.927,93 tỷ
đồng.
- Thu kết dư ngân sách năm trước: 16.406,05 tỷ đồng.
- Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước: 61.075,29 tỷ đồng.
- Thu viện trợ: 4,47 tỷ đồng.
- Thu huy động, đóng góp: 17,46 tỷ đồng.
2. Về chi ngân sách địa phương:
Tổng số chi ngân sách địa phương (không kể khoản chi chuyển giao
giữa các cấp ngân sách địa phương) là 165.416,46 tỷ đồng, bao gồm:
2.1. Chi đầu tư phát triển: 27.427,64 tỷ đồng.
2.2. Chi thường xuyên: 53.089,79 tỷ đồng.
2.3. Chi trả nợ lãi vay: 1.069,70 tỷ đồng.
2.4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 11,40 tỷ đồng.
2.5. Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương: 9.414,01
tỷ đồng.
2.6. Chi chuyển nguồn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước: 74.396,55
tỷ đồng.
2.7. Chi nộp trả ngân sách Trung ương: 7,37 tỷ đồng.
II. Về thực hiện kế hoạch vay và chi trả nợ:
- Tổng số vay: 3.644,90 tỷ đồng (nguồn Chính phủ vay về cho
địa phương vay lại).
- Tổng số trả nợ gốc: 421,93 tỷ đồng.
III. Kết dư ngân sách năm 2023:
Kết dư ngân sách Thành phố năm 2023 là 20.681,72 tỷ đồng.
Bao gồm:
- Ngân sách cấp Thành phố: 18.468,28 tỷ đồng được sử dụng
để:
- Chi trả nợ gốc năm 2024 là 750,90 tỷ đồng.
- Chi trả nợ gốc năm 2025 là 505,90 tỷ đồng.
- Chuyển vào thu cân đối ngân sách cấp Thành phố năm 2024 là
17.211,48 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp huyện và thành phố Thủ Đức: 2.046,77 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp xã: 166,67 tỷ đồng.
Đối với kết dư ngân sách cấp huyện, thành phố Thủ Đức và ngân sách
cấp xã thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
(Kèm theo các Phụ lục số
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9)
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp quyết liệt, đồng bộ trong lập, chấp hành, thực
hiện dự toán, quyết toán ngân sách Nhà nước, khắc phục triệt để các tồn tại,
hạn chế kéo dài nhiều năm.
2. Tăng cường triển khai các biện pháp chặt chẽ trong công tác quản
lý thu: phân, giao dự toán thu, bao gồm các chỉ tiêu pháp lệnh và chỉ tiêu phấn
đấu; thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; chủ động tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra; đôn đốc thu nợ đọng, tăng cường các biện
pháp chống thất thu, trong đó có các khoản thu về đất; công tác quản lý thu
thực hiện theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
3. Tiếp tục lập, phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên đảm bảo
theo các hướng dẫn và quy định của Bộ Tài chính và Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân Thành phố; quan tâm bố trí, phân bổ kinh phí cho những nhiệm vụ quan trọng,
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học công
nghệ đảm bảo theo dự toán Trung ương giao; bố trí đủ nguồn để thực hiện cải
cách tiền lương; tăng cường quản lý các nguồn thu được để lại của đơn vị sự
nghiệp công lập; tập trung thực hiện theo quy định đối với các hoạt động thu
phí, lệ phí, trong đó lưu ý việc chuyển các hoạt động thu phí, lệ phí sang cơ
chế giá; đảm bảo thực hiện vay và chi trả nợ gốc, lãi tiền vay đến hạn.
4. Tập trung phân bổ, giao kế hoạch vốn và thực hiện giải ngân cho
các dự án đầu tư công đảm bảo đúng quy định theo Luật Ngân sách nhà nước và
Luật Đầu tư công, đảm bảo theo kế hoạch đầu tư công trung hạn.
5. Thực hiện phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên theo số
lượng biên chế quy định. Triển khai việc quản lý, điều hành chi thường xuyên
của Thành phố đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chế độ chính
sách hiện hành của Trung ương và Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành.
6. Chỉ đạo rà soát cụ thể đối với từng trường hợp tạm ứng để có
giải pháp quyết liệt để xử lý dứt điểm, thu hồi hoàn trả tạm ứng theo đúng quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các khoản đã tạm ứng khác đã được Kiểm toán
Nhà nước, các cơ quan đã tiến hành thanh tra, kiểm tra lưu ý qua các năm; làm
rõ các trường hợp không có khả năng thu hồi số kinh phí tạm ứng quá thời hạn
quy định và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quản lý, thu
hồi số tạm ứng ngân sách Nhà nước.
7. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí tại các đơn vị
hoạt động sự nghiệp, sản xuất kinh doanh dịch vụ tài chính và hoạt động khác
như tại các doanh nghiệp công ích; quản lý hoạt động và đánh giá kết quả, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ của các quỹ tài chính ngoài ngân sách.
8. Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh số chi chuyển nguồn;
tiếp tục rà soát, xử lý, thu hồi triệt để về ngân sách Nhà nước các khoản thu,
chi, chuyển nguồn không đúng quy định theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán
Nhà nước đã được phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước nhưng chưa xử lý. Rà
soát và thực hiện đầy đủ kết luận, kiến nghị Kiểm toán Nhà nước tại báo cáo
kiểm toán ngân sách Thành phố năm 2022 và năm 2023 và báo cáo kiểm toán báo cáo
quyết toán ngân sách Thành phố năm 2023 theo văn bản số 289/KTNN-TH ngày 29
tháng 12 năm 2023, văn bản số 175/KTNN-TH ngày 04 tháng 11 năm 2024 và văn bản
số 222/KTNN-TH ngày 02 tháng 12 năm 2024 của Kiểm toán Nhà nước[1]. Thực
hiện việc sử dụng dự phòng ngân sách; xử lý kết dư ngân sách đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
9. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu trong lập dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm
đúng quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, không gây thất thoát, lãng
phí.
10. Tổng hợp báo cáo, xác định nguồn cải cách tiền lương gửi Bộ
Tài chính và Hội đồng nhân dân Thành phố.
11. Chịu trách nhiệm về tính chính xác các số liệu thu, chi ngân
sách trong nội dung trình Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2023 của Ủy ban nhân
dân Thành phố
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban của Hội đồng
nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố
giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Khóa X Kỳ họp thứ hai mươi thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tài
chính;
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Thường trực
Thành ủy TP.HCM;
- Đoàn đại
biểu Quốc hội TP.HCM;
- Thường trực
Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Thường trực
Ủy ban nhân dân TP.HCM;
- Ban Thường
trực Ủy ban MTTQ Việt Nam TP.HCM;
- Đại biểu Hội
đồng nhân dân TP.HCM;
- Văn phòng
Thành ủy TP.HCM;
- Văn phòng
ĐĐBQH và HĐND TP.HCM: CVP, PVP;
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân TP.HCM;
- Kiểm toán
Nhà nước khu vực IV;
- Thủ trưởng
các sở, ban, ngành TP.HCM;
- Thường trực
HĐND thành phố Thủ Đức, huyện;
- UBND,
UBMTTQVN thành phố Thủ Đức, quận, huyện;
- Lưu: VT,
(BKTNS-Tr).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
![](00642114_files/image001.gif)
|