HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
115/2024/NQ-HĐND
|
Nam Định, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công; Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 196/TTr-UBND ngày 28 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Nam Định; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy
định về thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Nam Định.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam
Định Khóa XIX, Kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 12 năm 2024 và thay thế Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng
7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành quy định phân cấp thẩm quyền
quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý
trên địa bàn tỉnh Nam Định./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 2; Điều 3;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HU, HĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh, Báo Nam Định;
- Website Chính phủ; Website tỉnh;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Quốc Chỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số 115/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về thẩm quyền quản lý, sử
dụng tài sản công; giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Nam Định.
Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam thực hiện theo Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam (trừ Văn phòng Huyện ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán ngân
sách Nhà nước cấp huyện). Các nội dung không quy định cụ thể tại Nghị định số
165/2017/NĐ-CP thì được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản
công tại cơ quan Nhà nước (đối với cơ quan của Đảng) và quy định về quản lý, sử
dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập (đối với đơn vị sự nghiệp của Đảng)
tại Nghị quyết này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Văn phòng Huyện ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán
ngân sách Nhà nước cấp huyện quản lý, sử dụng tài sản từ nguồn ngân sách Nhà
nước.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; tổ chức chính trị - xã hội;
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
5. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản
lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục
vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trừ đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
là đơn vị dự toán cấp I quyết định thuê tài sản công là nhà, đất sử dụng làm
trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, tài sản
khác phục vụ hoạt động của đơn vị và quyết định thuê tài sản công là nhà, đất
sử dụng làm trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với
đất phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc từ các nguồn
vốn (bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; nguồn thu từ phí được khấu trừ hoặc để lại theo quy định của pháp luật về
phí; nguồn thu hoạt động sự nghiệp; quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc
lợi, quỹ khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập; các
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định việc thuê tài sản là nhà, đất sử dụng làm trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý từ các nguồn vốn (bao gồm: nguồn ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn thu từ phí được khấu trừ
hoặc để lại theo quy định của pháp luật về phí; nguồn thu hoạt động sự nghiệp;
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khác theo quy định của
pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định).
3. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
(không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) quyết định
việc thuê tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản
công quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 10b Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị
định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công); điểm
d, điểm đ khoản 1 Điều 41c Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP của Chính phủ) trừ
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quyết định việc khai thác tài sản công đối với tài sản công được giao quản lý,
sử dụng; quyết định việc khai thác tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định việc khai thác tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân
dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản
công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý đối với:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (gồm
đất, tài sản là nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất), xe ô tô của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
b) Tài sản công khác của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc địa phương quản lý có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công được thực hiện như sau:
a) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh và tương đương quyết định thu hồi tài sản công được giao quản lý, sử dụng;
quyết định thu hồi tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
(bao gồm cả cấp xã).
Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài
sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (gồm cả đất
và tài sản gắn liền với đất), xe ô tô; tài sản khác và vật tư, vật liệu thu hồi
trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài
sản công; vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
b) Giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý
và cơ quan, tổ chức, đơn vị huyện, thành phố quản lý (bao gồm cả cấp xã);
c) Giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị huyện, thành phố
này (bao gồm cả cấp xã) và cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, thành phố khác
(bao gồm cả cấp xã).
3. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định
điều chuyển tài sản công (trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này) và
vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công giữa
các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc phạm vi quản lý (bao gồm cả cấp xã).
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
là tài sản cố định (bao gồm vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản công)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản cố định của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý:
a) Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, công trình sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô;
c) Các tài sản cố định khác có nguyên giá từ 500
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản trừ tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập
được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn
vay, vốn huy động theo quy định.
2. Trừ tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập
được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn
vay, vốn huy động theo quy định và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
thẩm quyền quyết định bán tài sản cố định được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là đơn
vị dự toán cấp I thuộc cấp tỉnh quyết định bán tài sản cố định được giao quản
lý, sử dụng và tài sản cố định tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định bán tài sản cố định tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
(gồm cả cấp xã).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định giá trị của tài
sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá trị của tài sản
gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý trong trường hợp không thực hiện thanh lý tài sản gắn liền với
đất trước khi tổ chức đấu giá.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
công là tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý đối với các tài sản công là tài sản cố định:
a) Nhà, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền
với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý; nhà, tài sản
khác trên đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý có
nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản trừ
trường hợp phải phá dỡ, hủy bỏ tài sản để thực hiện dự án đầu tư theo dự án được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc để giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản cố định khác có nguyên giá trên sổ sách
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh quyết định thanh lý tài sản cố định khác có nguyên giá
trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng trên 1 đơn vị tài sản được giao quản
lý, sử dụng.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này, thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định được
quy định như sau:
a) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và
tương đương quyết định thanh lý tài sản cố định khác có nguyên giá trên sổ sách
kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 1 đơn vị tài sản thuộc
phạm vi quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản cố định là nhà, tài sản khác trên đất có nguyên giá dưới 200
triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ trường hợp phải phá dỡ, hủy bỏ tài sản để thực
hiện dự án đầu tư theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc
để giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất) và tài sản cố định khác có
nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên
1 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
c) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trực thuộc
các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh; người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các đơn vị dự toán thuộc ngân sách Nhà
nước cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý các tài sản
cố định khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng trên 1 đơn
vị tài sản.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản
công là tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu
hủy tài sản cố định là xe ô tô và tài sản cố định khác nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài
sản cố định của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (bao gồm cả
cấp xã) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương; Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các đơn vị dự toán
thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
tiêu hủy các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
công là tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại (trừ trường hợp
tài sản công bị mất, bị hủy hoại một phần)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý
tài sản công là tài sản cố định bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản là nhà,
công trình xây dựng gắn liền với đất, xe ô tô và các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh và tương đương quyết định xử lý tài sản công là tài sản cố định trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công là tài sản cố định được giao
quản lý, sử dụng; tài sản công là tài sản cố định của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực thuộc (trừ tài sản được quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử
lý tài sản công là tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản được quy định tại
khoản 1 Điều này).
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản của Dự án sử dụng vốn Nhà nước thuộc tỉnh quản lý
Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản (điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại) của các dự án sử dụng vốn Nhà nước thuộc tỉnh quản lý thực hiện theo quy
định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quy định này./.