NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ
CHI CHO CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỜI KỲ ỔN ĐỊNH 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 18
(Từ ngày 07 đến ngày 09 tháng 12 năm 2010)
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn
cứ Luật ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn
cứ Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 31/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước năm 2011;
Xét
Tờ trình số 113/TTr-UBND ngày 14/11/2010 của UBND tỉnh Cà Mau về phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách địa phương thời kỳ ổn định 2011 - 2015
và Báo cáo thẩm tra số 07/BC-KTNS ngày 04/12/2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách
HĐND tỉnh Cà Mau;
Hội
đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 18 đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho
các cấp ngân sách địa phương thời kỳ ổn định 2011-2015 với những nội dung chủ yếu
như sau:
- Phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi cho chính quyền các cấp nhằm bảo đảm chủ động trong thực hiện nhiệm
vụ được giao, tăng cường trách nhiệm cân đối thu chi ngân sách.
- Phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương, phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của mỗi cấp chính quyền trên địa bàn.
- Phân cấp nguồn thu
phải đảm bảo ổn định nhiệm vụ quản lý nguồn thu, đối tượng thu của các cấp
chính quyền địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách.
- Nhiệm vụ chi thuộc
ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo. Trường hợp cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách, chế độ, định mức mới làm ảnh hưởng đến thu, chi ngân sách
thì phải có những giải pháp xử lý kịp thời
nhằm đảm bảo khả năng cân đối ngân sách của từng cấp.
- Tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối
chi thường xuyên từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ
năm 2011 đến năm 2015.
1.
Phân cấp nguồn thu
a) Phân cấp nguồn
thu cho ngân sách cấp tỉnh:
- Nguồn thu ngân
sách địa phương phân cho ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% bao gồm:
+ Thuế tài nguyên;
+ Thuế môn bài của các
cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc cấp tỉnh quản lý;
+ Thu tiền sử dụng đất
do cấp tỉnh quản lý;
+ Tiền cho thuê mặt đất,
mặt nước đối với các doanh nghiệp cấp tỉnh quản lý;
+ Tiền đền bù thiệt hại
về đất do cấp tỉnh quản lý;
+ Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
do cấp tỉnh quản lý;
+ Thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết;
+ Thu nhập từ góp vốn
của ngân sách cấp tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp tỉnh tại các cơ sở
kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước
do tỉnh quản lý (phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự
trữ tài chính của tỉnh theo quy định);
+ Thu phạt xử lý vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực kinh tế, thu từ hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật do các đơn vị cấp tỉnh
tổ chức thu;
+ Thu viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản phí, lệ
phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh tổ chức thu;
+ Thu từ quỹ đất công
ích và hoa lợi công sản khác thuộc tỉnh quản lý;
+ Thu sự nghiệp, phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tổ chức
thu;
+ Huy động từ các tổ
chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của
pháp luật cho ngân sách cấp tỉnh;
+ Đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
+ Thu từ huy động đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Điều 8 Luật Ngân sách Nhà Nước;
+ Thu kết dư ngân sách
cấp tỉnh;
+ Thu từ các khoản tiền
phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Thu bổ sung từ ngân
sách Trung ương;
+
Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách năm sau;
+ Thu hồi các khoản
chi ngân sách cấp tỉnh năm trước;
+ Thuế giá trị gia
tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc cấp tỉnh quản lý;
+ Thuế thu nhập cá
nhân;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
thu từ hàng hoá dịch vụ trong nước;
+ Phí xăng, dầu.
- Nguồn thu ngân
sách địa phương phân cho ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện theo tỷ lệ phần trăm
(%) bao gồm:
+ Thuế GTGT của các cơ
sở sản xuất kinh doanh thuộc cấp huyện quản lý;
+ Thuế TNDN của các cơ
sở sản xuất kinh doanh thuộc cấp huyện quản lý.
b) Phân cấp nguồn
thu cho ngân sách cấp huyện:
- Nguồn thu ngân
sách địa phương phân cho ngân sách cấp huyện hưởng 100% bao gồm:
+ Thuế môn bài thu của
các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc cấp huyện quản lý;
+ Thu tiền sử dụng đất
do cấp huyện quản lý;
+ Tiền cho thuê mặt đất,
mặt nước do cấp huyện quản lý;
+ Tiền đền bù thiệt hại
về đất do cấp huyện quản lý;
+ Lệ phí trước bạ,
không kể lệ phí trước bạ nhà, đất;
+ Thu viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện
theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản phí, lệ
phí phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp
huyện tổ chức thu;
+ Thu từ quỹ đất công
ích và hoa lợi công sản khác thuộc cấp huyện quản lý;
+ Thu từ hoạt động sự
nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định do các cơ quan, đơn vị cấp huyện quản
lý thu;
+
Thu tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cấp huyện quản lý;
+ Đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
+ Huy động từ các tổ
chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của
pháp luật cho ngân sách cấp huyện;
+ Thu phạt xử lý vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực kinh tế, thu từ các hoạt động chống buôn lậu và
kinh doanh trái pháp luật do cấp huyện quản lý;
+ Các khoản tịch thu
và thu thanh lý tài sản, thu khác theo quy định của pháp luật do cấp huyện quản
lý thu;
+ Thu kết dư ngân sách
cấp huyện;
+ Thu bổ sung từ ngân
sách cấp tỉnh;
+ Thu chuyển nguồn từ
ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách năm sau;
+ Thu hồi các khoản
chi ngân sách cấp huyện năm trước.
- Nguồn thu ngân
sách địa phương phân cho ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện theo tỷ lệ
phần trăm (%) bao gồm:
+ Thuế GTGT của các cơ
sở sản xuất kinh doanh thuộc cấp huyện quản lý;
+ Thuế TNDN của các cơ
sở sản xuất kinh doanh thuộc cấp huyện quản lý.
- Nguồn thu ngân
sách địa phương phân cho ngân sách cấp huyện và cấp xã theo tỷ lệ phần trăm (%)
bao gồm:
+ Thuế môn bài thu từ
hộ kinh doanh cá thể;
+ Lệ phí trước bạ nhà,
đất;
+ Thuế nhà đất;
+ Thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
c) Phân cấp nguồn thu cho ngân sách cấp xã:
- Nguồn thu ngân
sách địa phương phân cho ngân sách cấp xã hưởng 100% bao gồm:
+ Tiền đền bù thiệt hại
về đất do cấp xã quản lý;
+ Viện trợ không hoàn
lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã;
+ Các khoản phí và lệ
phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc
cấp xã quản lý thu;
+ Các khoản huy động
đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật
quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư cơ sở hạ tầng
và các khoản huy động khác.
+ Thu sự nghiệp, phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các đơn vị do các cơ quan cấp xã
quản lý thu;
+ Thu từ quỹ đất công
ích và hoa lợi công sản khác thuộc cấp xã quản lý;
+
Thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực theo phạm vi xã quản lý;
+ Các khoản tịch thu
và thanh lý tài sản, thu khác theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp xã;
+ Thu kết dư ngân sách
cấp xã;
+ Thu bổ sung từ ngân
sách cấp huyện;
+ Thu chuyển nguồn từ
ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách năm sau.
- Nguồn thu ngân
sách địa phương phân cho cấp huyện và cấp xã theo tỷ lệ phần trăm (%) bao gồm:
+ Thuế môn bài thu từ
hộ kinh doanh cá thể;
+ Lệ phí trước bạ nhà,
đất;
+ Thuế nhà đất;
+ Thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
2.
Phân cấp nhiệm vụ chi
a) Nhiệm vụ chi
ngân sách cấp tỉnh:
- Chi đầu tư phát
triển:
+ Chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội do cấp tỉnh quản lý như sau:
Xây dựng mới, nâng cấp
và mở rộng trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, Đảng,
Đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến cấp xã;
Xây dựng mới, nâng cấp,
mở rộng cơ sở vật chất, công trình thuộc các lĩnh vực y tế, văn hóa – thông
tin, thể dục - thể thao, phúc lợi công cộng... theo các chương trình, dự án;
Xây dựng mới, nâng cấp,
mở rộng qui mô cơ sở vật chất, công trình thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo đối
với các trường trung học cơ sở (trừ thành phố Cà Mau), trung học phổ thông;
trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường đào tạo, trường chính trị, trường
dân tộc nội trú do cấp tỉnh và cấp huyện quản lý;
Đầu tư mới, nâng cấp,
mở rộng, sửa chữa các công trình, dự án thuộc lĩnh vực giao thông theo phân cấp
quản lý như: đường từ tỉnh đến các huyện, liên huyện, đường về trung tâm các xã
(kể cả cầu cống trên các tuyến đường); các tuyến đường đấu nối vào các khu di
tích văn hóa, lịch sử do cấp tỉnh quản lý; bến xe, tàu liên tỉnh; các cảng
sông, cảng biển do tỉnh quản lý.;
Đầu tư mới, mở rộng, nạo
vét các công trình thủy lợi như: các sông, kênh thủy lợi cấp II do tỉnh quản
lý; các đê, kè, cống, đập thủy lợi xung yếu do cấp tỉnh quản lý;
Đầu tư các dự án, công
trình phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp do cấp tỉnh quản lý.
Đầu tư kết cấu hạ tầng
cho các khu công nghiệp theo phân cấp quản lý;
Đầu tư kết cấu hạ tầng
phát triển du lịch, dịch vụ theo phân cấp quản lý;
Hỗ trợ đầu tư các công
trình phục vụ quốc phòng, an ninh theo phân cấp quản lý;
Mua sắm, trang bị mới
các phương tiện, máy móc, thiết bị phục vụ công tác phòng chống cháy, phòng chống
lụt bão, tìm kiếm cứu nạn... cho các cơ quan, đơn vị do cấp tỉnh quản lý;
Mua sắm, trang bị mới
các tài sản có giá trị lớn do cấp tỉnh quản lý;
Vốn đối ứng các chương
trình, mục tiêu, dự án do cấp tỉnh quản lý theo thỏa thuận với phía đối tác;
Vốn lập quy hoạch và
chuẩn bị đầu tư các công trình, dự án phân cấp cho cấp tỉnh quản lý;
Vốn
bồi thường giải phóng mặt bằng các công trình, dự án do cấp tỉnh đầu tư;
Đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội khác theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh quản lý... (trừ
các chương trình, dự án có nguồn vốn đầu tư riêng và các lĩnh vực thực hiện chủ
trương xã hội hóa).
+ Chi đầu tư các
chương trình, mục tiêu quốc gia của Trung ương hỗ trợ do các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh thực hiện;
+ Chi đầu tư vào các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định pháp luật;
+ Các khoản chi đầu tư
khác theo quy định.
- Chi thường xuyên:
+ Chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, văn học - nghệ thuật, thể
dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường và các sự nghiệp khác do tỉnh
quản lý, cụ thể như sau:
Giáo dục trung học phổ
thông (trung học cơ sở nếu có trường ghép), bổ túc văn hoá, phổ thông dân tộc nội
trú và các hoạt động giáo dục khác đã phân cấp cho Sở Giáo dục và Đào tạo quản
lý;
Trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo
bồi dưỡng khác đã phân cấp cho các đơn vị cấp tỉnh quản lý;
Phòng bệnh, khám chữa
bệnh và các hoạt động y tế khác đã phân cấp cho cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản
lý;
Các trại xã hội, phòng
chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác đã phân cấp cho cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh quản lý;
Bảo tồn, bảo tàng, thư
viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá khác đã phân cấp cho các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý;
Phát thanh, truyền
hình và các hoạt động thông tin khác đã phân cấp cho cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
quản lý;
Bồi dưỡng, huấn luyện
huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh;
quản lý các cơ sở thi đấu thể dục - thể thao và các hoạt động thể dục - thể thao khác đã phân cấp cho cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
quản lý;
Nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác đã phân
cấp cho cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý;
Các hoạt động về đảm bảo
môi trường như tăng cường năng lực quản lý môi trường, phòng ngừa, kiểm soát ô
nhiễm môi trường…;
Công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật do cấp tỉnh quản lý;
Các sự nghiệp văn xã
khác do tỉnh quản lý.
+ Chi sự nghiệp kinh tế
do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý, cụ thể như sau:
Sự nghiệp giao thông:
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển
báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường đã phân cấp
cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý;
Sự nghiệp nông nghiệp,
thuỷ lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy tu bảo dưỡng các tuyến đê,
các công trình thuỷ lợi, các trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống
cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản đã phân cấp cho cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
quản lý;
Sự nghiệp công nghiệp:
công tác khuyến công; hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị công nghệ; phục hồi và
phát triển làng nghề; tìm kiếm thị trường, tiếp cận thông tin; hỗ trợ xây dựng
thương hiệu sản phẩm, giới thiệu quảng bá sản phẩm;
Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực;
Đo đạc, lập bản đồ,
lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác do cấp tỉnh
quản lý;
Hoạt động điều tra cơ
bản;
Các sự nghiệp kinh tế
khác do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý.
+ Chi về quốc phòng,
an ninh và trật tự an toàn xã hội, cụ thể như sau:
Về quốc phòng: tổ chức
hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng của địa phương; thực
hiện kế hoạch xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; tổ chức và huy động
lực lượng dự bị động viên; tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; đảm
bảo chế độ chính sách đối với sĩ quan dự bị và đào tạo sĩ quan dự bị; đảm bảo
công tác phòng không nhân dân; thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện
chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang
nhân dân; tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân; kinh
phí cho công tác giáo dục quốc phòng và chi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho
các đối tượng học tại trường quân sự tỉnh; thực hiện công tác quản lý, bảo vệ
biên giới; hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
doanh trại, kho tàng của cơ quan quân sự địa phương, trường quân sự địa phương
theo khả năng ngân sách cấp tỉnh; đảm bảo công tác động viên công nghiệp cho quốc
phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu chính
trị, kinh tế xã hội và các công trình quốc phòng, khu quân sự; đảm bảo các nhiệm
vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật.
Hỗ trợ các hoạt động về
an ninh và trật tự an toàn xã hội: các chiến dịch phòng ngừa, phòng chống các
loại tội phạm; các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội; công
tác phòng cháy, chữa cháy; công tác phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm môi trường;
sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ; sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ
an ninh Tổ quốc và một số nhiệm vụ quan trọng khác theo quy định.
+ Chi hoạt động của
các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh;
+ Chi hoạt động của
các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện và hỗ trợ cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam cấp xã;
+ Chi hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh như: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân;
+ Chi hỗ trợ các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Chi thực hiện chính
sách xã hội đối với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý;
+ Chi cho các chương
trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý;
+ Chi trợ giá theo
chính sách của Nhà nước;
+ Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của Nhà nước do cấp tỉnh quản lý.
- Chi trả nợ gốc,
lãi tiền vay huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 Luật NSNN.
- Chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính.
- Chi bổ sung cho
ngân sách cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn
ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách năm sau.
b) Nhiệm vụ chi
ngân sách cấp huyện:
- Chi đầu tư phát
triển:
+ Chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Sửa chữa, nâng cấp và
xây dựng mới các trường tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ. Riêng thành phố Cà Mau
phân cấp thêm chi xây dựng trường trung học cơ sở;
Đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng đô thị, điện chiếu sáng công cộng, cấp thoát nước, giao thông đô thị,
an toàn giao thông, vệ sinh đô thị, trạm xá, nhà hộ sinh, các công trình văn
hoá, thể thao cấp xã và các công trình phúc lợi công cộng khác…(trừ các hệ thống
hạ tầng thuộc quản lý ngành dọc và tổ chức kinh tế đầu tư quản lý sử dụng);
Xây dựng mới, nâng cấp,
mở rộng các công trình giao thông liên xã, từ xã đến ấp, giao thông liên ấp, từ
ấp đến các cụm điểm dân cư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, cấp xã và
huy động nhân dân thực hiện; các bến bãi giao thông do cấp huyện quản lý;
Xây dựng cụm công nghiệp,
duy tu sửa chữa các công trình thuỷ lợi, bờ kè, cống, đập; đào mới các kênh
mương nội đồng, nạo vét kênh cấp III trở xuống;
Nâng cấp, duy tu, sửa
chữa trụ sở làm việc cơ quan cấp huyện và cấp xã; các công trình, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội (kể cả các công trình đầu tư từ các chương trình mục tiêu giao
lại); hỗ trợ quốc phòng, an ninh ... trên địa bàn do cấp huyện quản lý;
Bồi thường giải phóng
mặt bằng tạo quỹ đất để đầu tư xây dựng các công trình từ nguồn vận động tài trợ,
viện trợ cho cấp xã.
+ Chi xây dựng các
công trình, dự án thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia và hỗ trợ có mục
tiêu do tỉnh uỷ quyền cho ngân sách cấp huyện;
+ Chi quy hoạch phát
triển kinh tế – xã hội, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
UBND cấp huyện;
+ Chi chuẩn bị đầu tư,
bồi thường GPMB các công trình, dự án do cấp huyện quản lý;
+ Chi đầu tư các khoản
khác theo phân cấp cho cấp huyện quản lý.
- Chi thường xuyên:
+ Chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học
công nghệ, đảm bảo môi trường và các sự nghiệp khác:
Sự nghiệp giáo dục từ
cấp học nhà trẻ đến trung học cơ sở và các hoạt động giáo dục;
Đào tạo dạy nghề, đào
tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng;
Phòng bệnh, chữa bệnh
và các hoạt động y tế khác của cấp huyện, xã;
Các trại xã hội, cứu tế
xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội, cán bộ ở xã nghỉ hưu và các hoạt
động xã hội;
Thư viện, biểu diễn
nghệ thuật và hoạt động văn hoá;
Phát thanh và các hoạt
động thông tin cổ động;
Bồi dưỡng và huấn luyện
huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp huyện, các giải thi đấu cấp
huyện, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể thao
khác;
Ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ;
Các hoạt động về đảm bảo
môi trường, xử lý các điểm ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa bàn huyện và xã;
chi cho công tác quản lý chất thải;
Công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật do cấp huyện quản lý;
Các sự nghiệp văn xã
khác do cấp huyện quản lý.
+ Chi sự nghiệp kinh tế
do cấp huyện quản lý:
Sự nghiệp giao thông:
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác, lập biển
báo và các biện pháp an toàn giao thông trên các tuyến đường đã phân cấp cho cấp
huyện quản lý;
Sự nghiệp nông nghiệp:
duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, công trình thuỷ lợi, các trại, trạm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; khoanh
nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản đã phân cấp cho
cấp huyện quản lý;
Sự nghiệp công nghiệp:
công tác khuyến công; hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị công nghệ; phục hồi và
phát triển làng nghề; tìm kiếm thị trường, tiếp cận thông tin; hỗ trợ xây dựng
thương hiệu sản phẩm, giới thiệu quảng bá sản phẩm thuộc cấp huyện quản lý;
Sự nghiệp thị chính:
duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước,
giao thông nội thị, công viên các công trình văn hóa, các công trình sự nghiệp
thị chính khác;
Đo đạc lập bản đồ, lưu
trữ hồ sơ địa chính được phân cấp cho cấp huyện quản lý;
Các sự nghiệp kinh tế
khác theo quy định của pháp luật phân cấp cho cấp huyện quản lý.
+ Chi về quốc phòng,
an ninh và trật tự an toàn xã hội, cụ thể như sau:
Về quốc phòng: tổ chức
hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng của địa phương; tổ
chức và huy động lực lượng dự bị động viên; tổ chức và hoạt động của lực lượng
dân quân tự vệ; đảm bảo chế độ chính sách đối với sĩ quan dự bị và đào tạo sĩ
quan dự bị; thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách hậu phương
quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức thực hiện
Luật nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân; kinh phí cho công tác giáo dục quốc
phòng và chi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các bộ, công chức; thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ biên giới; hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng của cơ quan quân sự địa phương
theo khả năng ngân sách cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu chính
trị, kinh tế xã hội và các công trình quốc phòng, khu quân sự; đảm bảo các nhiệm
vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Hỗ trợ các hoạt động về
an ninh và trật tự an toàn xã hội: tuyên truyền, giáo dục phong trào quần chúng
bảo vệ an ninh; hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội;
hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; hỗ trợ hoạt
động an ninh, trật tự cơ sở.
+ Chi hoạt động của
các cơ quan Nhà nước cấp huyện;
+ Chi hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
dân;
+ Chi hỗ trợ các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
+ Chi thực hiện chính
sách xã hội đối với các đối tượng chính sách do cấp huyện quản lý;
+ Chi các chương trình
mục tiêu quốc gia do các cơ quan cấp huyện thực hiện;
+ Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của Nhà nước.
- Chi bổ sung cho
ngân sách cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn
ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách năm sau.
c) Nhiệm vụ chi
ngân sách cấp xã:
- Chi đầu tư phát
triển:
+ Chi đầu tư xây dựng,
duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội do Nhà nước
và nhân dân cùng làm thuộc cấp xã quản lý; các công trình do cấp tỉnh, cấp huyện
đầu tư hoàn thành giao lại cho cấp xã quản lý, sử dụng.
+ Các khoản chi đầu tư
từ nguồn thu vượt dự toán ngân sách hàng năm.
- Chi thường xuyên:
+ Chi công tác xã hội
và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao do cấp xã quản lý;
+ Chi hỗ trợ kinh phí
cho giáo dục công lập, nhà trẻ, mẫu giáo vào các kỳ thi, khen thưởng học sinh
giỏi và các hoạt động giáo dục;
+ Chi hỗ trợ cho hoạt
động y tế cấp xã trong chiến dịch phòng, chống dịch bệnh;
+ Chi quản lý duy tu,
bảo dưỡng công trình kiến trúc, tài sản, công trình phúc lợi, nhà bia, đài tưởng
niệm, đường giao thông do cấp xã quản lý;
+ Chi hoạt động của cơ
quan Đảng, Nhà nước cấp xã;
+ Chi hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
dân;
+ Chi hỗ trợ các tổ chức
xã hội, xã hội nghề nghiệp;
+ Chi công tác dân
quân tự vệ – an toàn xã hội: huấn luyện dân quân tự vệ, đăng ký nghĩa vụ quân sự, đưa thanh niên lên đường
làm nghĩa vụ quân sự, tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về và các khoản
phụ cấp cho cán bộ xã đội; tuyên truyền, vận động phong trào quần chúng
bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội; hoạt động bảo vệ an ninh trật tự cơ sở.
+ Chi cho hoạt động của
ấp, khóm và phụ cấp các chức danh ở ấp, khóm;
+ Chi công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở;
+ Các khoản chi khác
theo quy định của Nhà nước.
- Chi chuyển nguồn
ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều
2. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai và tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 64/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2007 của HĐND tỉnh Cà Mau về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách địa phương thời kỳ ổn định 2007 –
2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Nghị quyết này đã
được HĐND tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2010./.