QUỐC HỘI
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số: 09/2007/QH12
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2008
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước và Nghị quyết số 08/2007/QH12 ngày 12 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;
Sau khi xem xét Báo cáo số 12/BC-CP ngày 18 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2008; Báo cáo thẩm tra số 84/UBTCNS12 ngày 18 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tổng số thu cân đối ngân sách trung ương năm 2008 là 227.818 tỷ đồng (hai trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm mười tám tỷ đồng), chiếm 68,6% tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước. Tổng số thu cân đối ngân sách địa phương là 104.262 tỷ đồng (một trăm lẻ tư nghìn hai trăm sáu mươi hai tỷ đồng), chiếm 31,4% tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước.
Điều 2. Tổng số chi cân đối ngân sách trung ương năm 2008 là 294.718 tỷ đồng (hai trăm chín mươi tư nghìn bảy trăm mười tám tỷ đồng). Sau khi bổ sung cân đối, bổ sung để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng số chi cân đối ngân sách trung ương là 223.565 tỷ đồng (hai trăm hai mươi ba nghìn năm trăm sáu mươi lăm tỷ đồng), chiếm 56% tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước; tổng số chi ngân sách địa phương là 175.415 tỷ đồng (một trăm bảy mươi lăm nghìn bốn trăm mười lăm tỷ đồng), chiếm 44% tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước.
Điều 3. Phân bổ ngân sách trung ương năm 2008 cho từng Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các Phụ lục số 1, 2, 3, 4, và 5 kèm theo.
Điều 4. Về phân giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2008, đề nghị Chính phủ:
1. Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan khác ở Trung ương; giao nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm 2007 theo đúng Nghị quyết của Quốc hội và thông báo đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội của địa phương;
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán ngân sách cấp mình theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
3. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2008 đến từng đơn vị trước ngày 31 tháng 12 năm 2007; chỉ đạo tổ chức công khai dự toán ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước;
4. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và các địa phương phải bố trí vốn đầu tư tập trung cho các công trình, dự án kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn và tập trung hỗ trợ có mục tiêu cho các nhiệm vụ quan trọng của nhà nước. Đối với những Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và các địa phương còn nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước trái quy định phải bố trí trong dự toán ngân sách năm 2008 của đơn vị mình để thanh toán dứt điểm; không để phát sinh nợ tồn đọng mới và không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
5. Báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội trước ngày 31 tháng 3 năm 2008 về tiến độ, kết quả phân giao dự toán ngân sách của các Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và các địa phương, đặc biệt là kết quả khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, bố trí vốn để thanh toán nợ tồn đọng xây dựng cơ bản, phân giao từng khoản bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương, mức huy động vốn năm 2008 để bổ sung đầu tư, mức dư nợ vốn huy động để đầu tư của ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 5. Giao Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể việc sử dụng nguồn kinh phí trợ giá, trợ cước và cấp không thu tiền một số mặt hàng chính sách năm 2008 đã được bố trí trong chi cân đối ngân sách địa phương, bảo đảm hiệu quả, đúng đối tượng thụ hưởng và phù hợp với thực tế ở địa phương.
Điều 6. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về những vi phạm trong quản lý và sử dụng ngân sách; đồng thời xử lý nghiêm, kịp thời và công khai các hành vi vi phạm.
Điều 7. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính – Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giám sát việc phân bổ, giao và chấp hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 của các Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân các cấp.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2007./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THEO LĨNH VỰC NĂM 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung chi
|
Dự toán năm 2008
|
A
|
Tổng số chi cân đối NSTW
|
(1) 250.229
|
I
|
Chi đầu tư phát triển
|
55.680
|
1
|
Chi đầu tư XDCB
|
52.260
|
|
- Chi XDCB
|
41.340
|
|
+ Vốn ngoài nước
|
11.000
|
|
+ Vốn trong nước
|
30.340
|
|
- Chi dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
|
820
|
|
- Chi Chương trình biển Đông hải đảo, cảnh sát biển
|
1.200
|
|
- Đầu tư trở lại cho tập đoàn dầu khí Việt Nam
|
8.900
|
2
|
Chi xúc tiến thương mại, du lịch, đầu tư
|
180
|
3
|
Chi góp vốn cổ phần các tổ chức tài chính quốc tế
|
20
|
4
|
Chi bù chênh lệch lãi suất tín dụng ưu đãi
|
2.300
|
5
|
Chi cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
|
120
|
6
|
Chi bổ sung vốn và hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ công ích; doanh nghiệp khu kinh tế quốc phòng
|
200
|
7
|
Chi bổ sung dự trữ quốc gia
|
600
|
II
|
Chi trả nợ và viện trợ
|
51.200
|
1
|
Trả nợ trong nước
|
39.700
|
2
|
Trả nợ ngoài nước
|
10.700
|
3
|
Viện trợ
|
800
|
III
|
Chi phát triển sự nghiệp KT – XH, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể
|
117.064
|
1
|
Chi quốc phòng
|
28.500
|
2
|
Chi an ninh
|
13.200
|
3
|
Chi đặc biệt
|
264
|
4
|
Chi giáo dục – đào tạo, dạy nghề
|
10.840
|
|
Trong đó chi bằng nguồn vốn vay, viện trợ
|
1.460
|
5
|
Chi Y tế
|
3.995
|
|
Trong đó chi bằng nguồn vốn vay, viện trợ
|
900
|
6
|
Chi Dân số và KHH gia đình
|
615
|
|
Trong đó chi bằng nguồn viện trợ
|
80
|
7
|
Chi khoa học, công nghệ
|
2.870
|
|
Trong đó chi bằng nguồn viện trợ
|
80
|
8
|
Chi Văn hóa thông tin
|
850
|
|
Trong đó chi bằng nguồn viện trợ
|
5
|
9
|
Chi Phát thanh, truyền hình, thông tấn
|
560
|
10
|
Chi Thể dục thể thao
|
237
|
11
|
Chi lương hưu và đảm bảo xã hội
|
32.863
|
|
Trong đó chi bằng nguồn viện trợ
|
90
|
12
|
Chi sự nghiệp kinh tế
|
8.047
|
|
Trong đó chi bằng nguồn vốn vay, viện trợ
|
400
|
13
|
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
|
580
|
|
Trong đó chi bằng nguồn viện trợ
|
33
|
14
|
Chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể
|
13.200
|
|
Trong đó chi bằng nguồn vốn vay, viện trợ
|
300
|
15
|
Chi trợ giá mặt hàng chính sách
|
163
|
16
|
Chi khác
|
280
|
IV
|
Chi cải cách tiền lương
|
22.605
|
V
|
Dự phòng
|
5.680
|
B
|
Chi từ các khoản thu quản lý qua NSNN
|
38.438
|
C
|
Chi từ nguồn vay ngoài nước về cho vay lại
|
12.800
|
|
Tổng số (A + B + C)
|
303.467
|
Ghi chú: (1)
Đã bao gồm 28.664 tỷ đồng để bổ sung có mục tiêu cho NSĐP và số bổ sung cho NSĐP để thực hiện điều chỉnh tiền lương trong năm 2008 theo chế độ quy định.
Tính cả 42.489 tỷ đồng bổ sung cân đối và bổ sung để thực hiện điều chỉnh tiền lương theo mức lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng chi cân đối NSTW là 294.718 tỷ đồng.