HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2019/NQ-HĐND
|
Điện Biên,
ngày 10 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC,
CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính Quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
và chế độ tiếp khách trong nước;
Xét Tờ trình số 1972/TTr-UBND ngày 04 tháng 7
năm 2019 của UBND tỉnh về Quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc,
chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ tiếp khách trong nước
trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chế độ chi tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định của Pháp luật.
2. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị Quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được áp dụng từ ngày 01 tháng 8 năm 2019
và thay thế Nghị quyết số 307/2013/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ban hành chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc,
chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, chế độ chi
tiêu tiếp khách trong nước và chế độ đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 7 năm
2019 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội ;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; HĐND; UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu QH tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo VP HĐND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh; Báo ĐBP; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lò Văn Muôn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC, CHẾ
ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh: Nghị quyết này quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc,
chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ tiếp khách trong nước
trên địa bàn tỉnh Điện Biên của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi
tắt là cơ quan, đơn vị).
Các
nội dung khác không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính Quy định chế
độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt nam, chế độ chi tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
2. Đối tượng áp dụng:
Ủy ban nhân dân tỉnh; Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Các tổ chức sử dụng kinh phí do ngân
sách địa phương hỗ trợ.
Điều 2. Chế
độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc
1. Chế độ chi tiếp khách nước
ngoài vào làm việc do tỉnh Điện Biên chi toàn bộ chi phí.
a) Chi đón, tiễn khách tại sân
bay.
Chi tặng hoa cho trưởng đoàn khách
hạng A, hạng B. Mức chi tặng hoa: 500.000 đồng/1 người.
Chi thuê phòng chờ tại sân bay đối
với khách hạng A, hạng B. Giá thuê phòng chờ thanh toán căn cứ theo hoá đơn hợp
pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô đưa, đón
khách.
Đoàn là khách hạng A, hạng B, hạng
C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng. Riêng trường hợp phó đoàn và đoàn viên là cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe; Phó đoàn và đoàn viên
là cấp thứ trưởng và cấp tương đương bố trí 02 người/xe.
Các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi.
Tiêu chuẩn xe hộ tống, xe cảnh sát
dẫn đường: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ, các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung
(nếu có) và theo hướng dẫn của Bộ Công an, do Công an tỉnh chịu trách nhiệm bảo
đảm phương tiện thực hiện nhiệm vụ.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở.
Trường hợp đoàn khách nước ngoài
vào làm việc không bố trí được chỗ nghỉ tại Nhà khách Tỉnh ủy, Trung tâm Hội
nghị và Nhà khách UBND tỉnh theo tiêu chuẩn phục vụ thực hiện theo tiêu chuẩn
như sau:
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng
đoàn: 2.000.000 đồng/người/ngày; Phó đoàn: 1.500.000 đồng/người/ngày; Đoàn
viên: 1.000.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng B: Trưởng
đoàn, Phó đoàn: 1.500.000 đồng/người/ngày; Đoàn viên: 800.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn khách hạng C: Trưởng đoàn:
800.000 đồng/người/ngày; Đoàn viên: 600.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác: 400.000
đồng/người/ngày.
Giá thuê chỗ ở quy định nêu trên
đã bao gồm cả bữa ăn sáng. Trường hợp thuê chỗ ở không bao gồm tiền ăn sáng
trong giá thuê thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10%
mức ăn của một người trong 01 ngày đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê
chỗ ở trong trường hợp không bao gồm tiền ăn sáng và mức chi tiền ăn sáng cho
khách không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm
2 bữa trưa, tối).
Mức chi ăn hàng ngày theo quy định
này đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt
Nam), cụ thể: Đoàn là khách hạng A: 1.000.000 đồng/ngày/người; Đoàn là khách hạng
B: 700.000 đồng/ngày/người; Đoàn là khách hạng C: 600.000 đồng/ngày/người;
Khách mời quốc tế khác: 500.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp cần thiết phải có
cán bộ của cơ quan, đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được tiêu chuẩn ăn như
đối với đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
e) Tổ chức chiêu đãi.
- Đối với khách hạng A, hạng B, hạng
C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối
đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều này và đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại
Việt Nam).
- Đại biểu và phiên dịch của tỉnh
tham gia tiếp khách được áp dụng mức chi chiêu đãi như thành viên của đoàn.
Danh sách đại biểu của tỉnh căn cứ theo chương trình, kế hoạch đón đoàn đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong ngày tổ chức tiệc chiêu đãi,
thì bữa trưa (hoặc tối) còn lại (nếu có) được thực hiện theo tiêu chuẩn bằng
50% tiêu chuẩn ăn hàng ngày theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
f) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các
buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt) thực hiện như sau:
- Đoàn là khách hạng A: 100.000 đồng/người/01
buổi làm việc (nửa ngày);
- Đoàn là khách hạng B: 60.000 đồng/người/01
buổi làm việc (nửa ngày);
- Đoàn là khách hạng C, khách quốc
tế khác: 50.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày).
Đại biểu và phiên dịch của tỉnh
tham gia tiếp khách được áp dụng tiêu chuẩn tiếp xã giao như thành viên của
đoàn tương ứng nêu trên. Danh sách đại biểu của tỉnh do đơn vị được giao chủ
trì đón tiếp phê duyệt.
g) Chi dịch thuật.
Thực hiện theo Điều 11 của Thông
tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính.
h) Chi văn hoá, văn nghệ và tặng
phẩm.
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu
đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hoá, văn nghệ và tặng
phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, cụ thể như sau:
- Chi văn hoá, văn nghệ: Đối với
đoàn khách hạng A, hạng B và C: Tuỳ từng trường hợp cụ thể, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối
đa mỗi đoàn chỉ được mời xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc một lần theo hợp đồng
biểu diễn.
- Chi tặng phẩm: Tặng phẩm là sản
phẩm do tỉnh Điện Biên sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức mua
quà tặng đối với trưởng đoàn khách hạng A: 1.300.000 đồng/người; trưởng đoàn
khách hạng B: 900.000 đồng/người. Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng
đoàn khách hạng A, B đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm đối với Phu nhân (Phu
quân) bằng mức chi cho Trưởng đoàn.
Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu đối
ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ trưởng cơ quan đón tiếp
đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên chính thức và quan chức
tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi: 500.000 đồng/người.
i) Chế độ, tiêu chuẩn chi khi đưa
đoàn khách nước ngoài đi công tác địa phương và cơ sở.
- Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp
khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa
phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại
địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;
chi dịch nói theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này (nếu có);
Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc
cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách xã giao và các buổi làm việc
theo quy định tại Điểm f Khoản 1 Điều này. Chi dịch nói theo quy định tại Điểm
g Khoản 1 Điều này (nếu có).
- Chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh Điện Biên được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và
làm việc ở địa phương, cơ sở:
Cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
được thực hiện chế độ công tác phí theo quy định tại Nghị quyết số
83/2017/NQ-HĐND ngày 9/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện
Biên và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
k) Chi đưa khách đi tham quan.
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu
đối ngoại của từng đoàn khách, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón
đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc
đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức.
Mức chi đưa đón khách từ nơi ở
chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan
theo các mức chi quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này và được áp dụng cho
cả cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh tham gia đưa đoàn đi tham quan. Số lượng
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh tham gia đoàn do thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
l) Trách nhiệm chi tiếp khách
trong trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị.
Trường hợp đoàn vào làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi
phí đón, tiễn khách, tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại, tổ chức chiêu đãi theo mức
chi quy định tại Điểm a, b, c, d, e Khoản 1 Điều này.
Các cơ quan, đơn vị có kế hoạch,
chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời
gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại Điểm f, g Khoản 1 Điều
này.
2. Chế độ tiếp khách nước ngoài
làm việc tại tỉnh Điện Biên do tỉnh chi một phần chi phí.
a) Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại tỉnh Điện Biên do khách tự túc ăn, ở; tỉnh Điện Biên chi
các khoản đón tiếp đối ngoại khác.
Đối với khách hạng A, hạng B, hạng
C: Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp đoàn được chi đón tiếp đoàn như sau: Chi
đón tiếp tại sân bay, chi phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại
tỉnh, chi tiếp xã giao các buổi làm việc; chi dịch thuật, chi văn hoá, văn nghệ
và tặng phẩm. Trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ
trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp quyết định chi chiêu đãi hoặc
chi mời cơm thân mật và phải được duyệt trong đề án, kế hoạch đón đoàn. Tiêu
chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách thực hiện theo quy định tại
Điểm a, b, e, f, g, h Khoản 1 Điều này.
Trường hợp đoàn làm việc với nhiều
cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều này.
b) Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại tỉnh Điện Biên do khách tự túc mọi chi phí.
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc
chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc theo quy định tại Điểm
f Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Chế
độ chi hội nghị quốc tế (trừ hội nghị quốc tế luân phiên) và chế độ đối với các
đoàn đàm phán về công tác biên giới lãnh thổ (nếu có)
1. Hội nghị quốc tế tổ chức tại tỉnh
do tỉnh Điện Biên đài thọ toàn bộ chi phí.
a) Đối với khách mời là đại biểu
quốc tế do phía tỉnh Điện Biên đài thọ được áp dụng nội dung và mức chi quy định
tại Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
b) Chi giải khát giữa giờ (áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch): Thực hiện theo quy định tại Điểm f Khoản 1 Điều
2 Nghị quyết này.
c) Chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Điện Biên tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị
quốc tế, gồm:
- Chi thuê phòng nghỉ: Thực hiện
theo quy định tại Nghị quyết số 83/2017/NQ-HĐND ngày 9/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên và các văn bản thay thế, sửa đổi,
bổ sung (nếu có). Trường hợp đối ngoại phải ở tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp
khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế, cán bộ phía Việt Nam được thuê phòng
nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
(Standard). Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức
đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế.
- Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú
thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 83/2017/NQ-HĐND ngày 9/12/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên và các văn bản thay thế, sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
- Chi làm thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Điện Biên tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ
các hội nghị quốc tế (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các văn bản thay thế, sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
d) Đối với các khoản chi khác trực
tiếp phục vụ hội nghị thực hiện theo quy định này và trong dự toán được người
có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
Chi thù lao cho các diễn giả, học
giả (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Thông tư
71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
Chi dịch thuật: Thực hiện theo quy
định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này;
Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn
tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị
(nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y
tế, các khoản chi cần thiết khác: Thực hiện trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật và trong dự toán được người có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Hội nghị quốc tế tổ chức tại tỉnh
do tỉnh Điện Biên và phía nước ngoài phối hợp tổ chức.
Đối với các hội nghị này, khi xây
dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài
chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Điện Biên chi để tránh chi
trùng.
Đối với những nội dung chi thuộc
trách nhiệm của phía tỉnh Điện Biên thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và
các mức chi được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này để thực hiện.
3. Đối với hội nghị quốc tế tổ chức
tại tỉnh Điện Biên do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí.
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với
các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị không được sử dụng kinh phí theo quy định
tại Điều 3, Thông tư 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính để thanh
toán chi phí của các hội nghị quốc tế này.
4. Chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Điện Biên tham gia đoàn đàm phán về công tác biên giới lãnh thổ.
a) Đối với đoàn đàm phán tổ chức tại
tỉnh.
Tiêu chuẩn phòng nghỉ: Thực hiện
theo quy định tại Nghị quyết số 83/2017/NQ-HĐND ngày 9/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
Chi tiền bồi dưỡng: Tuỳ theo tính
chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng 200.000 đồng/người/buổi cho
các thành viên và các cán bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán trong những ngày
tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán chính thức và tự sắp xếp
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
Chế độ phụ cấp lưu trú, chế độ đi
lại và các chi phí khác phục vụ đoàn đàm phán: Thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 83/2017/NQ-HĐND ngày 9/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Điện Biên, các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có) và quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đàm phán.
b) Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở
nước ngoài.
Tuỳ theo tính chất công việc khẩn
trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm
phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm
phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước mức
150.000 đồng/người/buổi và tự sắp xếp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền giao;
Các chế độ khác đối với đoàn cán bộ
tỉnh Điện Biên tham gia đàm phán ở nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành
về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
Điều 4. Chi tiếp
khách trong nước
1. Đối tượng khách được mời cơm.
a) Tổng Bí thư , Chủ tịch nước,
Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị.
b) Khách thuộc các cơ quan Trung ương bao gồm: Các cơ quan Đảng, Chính
phủ, Quốc hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Bộ,
Ngành, Đoàn thể Trung ương; các Ban Đảng, các cơ quan của Quốc hội; cấp Cục, cấp Vụ
của các Bộ, ngành Trung ương và tương đương.
c) Các đoàn khách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Các cơ quan Đảng, Đoàn Đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể.
d) Các đoàn
khách là các đồng chí lão thành cách mạng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đồng bào dân tộc thiểu số; già làng, trưởng bản, chức sắc, tôn giáo; các đối tượng chính sách.
e) Các tổ chức đến thăm, tìm hiểu,
xúc tiến và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; làm việc, trao đổi những vấn đề
liên quan đến sự hợp tác thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
f) Các tổ chức trong nước, đến
quan hệ giúp đỡ, ủng hộ làm công tác xã hội từ thiện, cứu nạn, cứu hộ…
g) Khách dự đại hội, hội nghị, hội
thảo, tọa đàm, lễ mít tinh, kỷ niệm, tập huấn… do Trung ương, địa phương tổ chức
theo phân cấp.
h) Khách của các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí
được giao thực hiện chế độ tự chủ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật để chi mời cơm khách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với
đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
i) Những đối tượng khách trong nước
đến làm việc với cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và được bố trí kinh phí riêng từ nguồn kinh phí giao nhưng
không thực hiện chế độ tự chủ.
k) Đối tượng
khách được mời cơm của các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Đối
tượng khách được mời cơm do thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
l) Ngoài các đối tượng khách nêu
trên đối với một số trường hợp xét thấy cần thiết mời cơm phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch và cho chủ trương tiếp đón.
m) Tùy theo mức độ, tính chất công
việc và từng loại đối tượng khách đến thăm và làm việc tại tỉnh, các cấp, các
ngành xem xét bố trí số người tiếp khách cho phù hợp, tương xứng, đảm bảo tiết
kiệm, chống lãng phí.
2. Mức chi tiếp khách trong nước.
a) Chi giải khát,
mức chi: 30.000đồng/buổi(nửa ngày)/người.
b) Chi mời cơm đối
với khách mời quy định tại khoản 1 Điều này, mức chi: 300.000đồng/suất (đã bao
gồm đồ uống).
c) Chi phiên dịch tiếng dân tộc trong trường hợp tiếp khách dân tộc thiểu
số.
Trong trường hợp phải
đi thuê phiên dịch (dịch nói) từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số và ngược
lại, mức thuê phiên dịch áp dụng bằng mức thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch
tiếng dân tộc quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 109/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).