QUỐC
HỘI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số:
08/2007/QH12
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2008
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét Báo cáo số 11/BC-CP ngày 18 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ
trình Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2008; Báo cáo thẩm tra số
84/UBTCNS12 ngày 18 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban Tài chính – Ngân sách của Quốc
hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2008, theo đó:
- Tổng số thu cân đối ngân sách nhà
nước là 323.000 tỷ đồng (ba trăm hai mươi ba nghìn tỷ đồng), bằng 24,1% tổng sản
phẩm trong nước (GDP); tính cả 9.080 tỷ đồng thu chuyển nguồn năm 2007 sang năm
2008 thì tổng số thu ngân sách nhà nước là 332.080 tỷ đồng (ba trăm ba mươi hai
nghìn không trăm tám mươi tỷ đồng);
- Tổng số chi cân đối ngân sách nhà
nước là 398.980 tỷ đồng (ba trăm chín mươi tám nghìn chín trăm tám mươi tỷ đồng);
- Mức bội chi ngân sách nhà nước là
66.900 tỷ đồng (sáu mươi sáu nghìn chín trăm tỷ đồng), bằng 5% tổng sản phẩm
trong nước (GDP).
(Kèm theo các Phụ lục số 1, 2, 3, 4
và 5).
Điều 2. Tán
thành các giải pháp thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Chính phủ
trình và Ủy ban tài chính – Ngân sách kiến nghị trong Báo cáo thẩm tra và nhấn
mạnh những giải pháp trọng tâm dưới đây:
1. Chính phủ khẩn trương tổ chức thực
hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2008 theo quy định của pháp luật. Tổ
chức triển khai tốt Luật quản lý thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế, giảm
tối đa số thuế nợ đọng, xử lý nghiêm các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế.
Chủ động thực hiện các cam kết quốc tế về thuế, đáp ứng tiến trình hội nhập.
2. Chính phủ chỉ đạo tổng kết 5 năm
thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí, sửa đổi, bãi bỏ các khoản phí, lệ phí không
còn phù hợp; chỉ đạo giảm hợp lý các khoản góp của nhân dân, trước hết là nông
dân và đồng bào ở những vùng khó khăn; thực hiện đúng tinh thần tự nguyện, công
khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các khoản đóng góp của nhân
dân.
3. Thực hiện nghiêm quy định của Luật
ngân sách nhà nước; bố trí ngân sách tập trung, chống dàn trải gây lãng phí, thất
thoát vốn; sử dụng ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
4. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các
giải pháp tạo nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương và chính sách đảm
bảo xã hội.
5. Năm 2008 phát hành trái phiếu
Chính phủ không quá 37.000 tỷ đồng, trong đó đầu tư các dự án, công trình giao
thông và thủy lợi không quá 28.000 tỷ đồng, phần còn lại sử dụng để đầu tư xây
dựng, nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố
hóa trường lớp học. Chính phủ xây dựng phương án bố trí vốn cụ thể cho các
chương trình, dự án cho các mục tiêu trên, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định trước khi thực hiện; chỉ đạo làm tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải ngân vốn kịp thời, huy động vốn phù hợp với tiến độ triển khai các dự
án.
6. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp
lý, thể chế và chính sách, đặc biệt là về mặt tài chính; gắn liền với tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát bảo đảm thị trường chứng khoán, thị trường bất động
sản phát triển lành mạnh và ổn định.
7. Chính phủ chỉ đạo và hướng dẫn
các địa phương sử dụng một phần số thu tiền sử dụng đất để đẩy nhanh công tác
đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của Luật đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
8. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
nhà nước cùng với đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn vốn để đầu tư cho lĩnh vực giáo
dục – đào tạo – dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và một số lĩnh vực
khác đi đôi với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người dân.
Cải cách mạnh mẽ hơn khu vực sự
nghiệp công lập. Đổi mới phương thức quản lý tài chính, chi ngân sách trong
lĩnh vực sự nghiệp, ngân sách nhà nước bảo đảm chi cho các đối tượng là người
có công, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và đối tượng chính sách khác, tạo điều
kiện cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ công, nhất là những dịch vụ
thiết yếu; đồng thời tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận các dịch vụ
công, nhất là những dịch vụ thiết yếu; đồng thời tạo điều kiện cho người dân có
thu nhập khá được sử dụng các dịch vụ chất lượng cao.
9. Rà soát, khẩn trương hoàn thiện
hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng; triển khai đồng bộ các biện pháp
thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các đơn vị và
lĩnh vực thụ hưởng ngân sách, chú trọng bốn lĩnh vực là đầu tư xây dựng cơ bản;
quản lý, sử dụng đất đai; quản lý thu, chi ngân sách và quản lý tài sản công; gắn
với việc thanh tra thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực mà dư luận
và nhân dân quan tâm.
10. Trong quá trình thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2008, Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương
phấn đấu thu vượt nhiệm vụ được giao để bổ sung vốn đầu tư phát triển, dự phòng
ngân sách các cấp. Riêng số thu về dầu thô vượt dự toán ngân sách Chính phủ được
phép bổ sung dự phòng ngân sách Trung ương bảo đảm 3% tổng chi ngân sách Trung
ương để xử lý những vấn đề đột xuất cấp bách phát sinh ngoài dự toán, kể cả việc
bù lỗ dầu; số vượt thu còn lại báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội để xử lý theo
quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 3. Giám
sát việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban
Tài chính – Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện ngân sách
nhà nước một cách thiết thực, hiệu quả trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Tăng cường hoạt động của Kiểm toán
nhà nước cả về diện và chiều sâu nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm trong quản
lý và sử dụng ngân sách nhà nước, kịp thời kiến nghị với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, tăng cường
kỷ luật tài chính.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12
tháng 11 năm 2007./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
CÂN ĐỐI DỰ TOÁN NSNN NĂM 2008
Đơn vị:
Tỷ đồng
STT
|
Nội
dung
|
Dự
toán năm 2008
|
|
A. Tổng thu cân đối NSNN
|
323.000
|
1
|
Thu nội địa
|
189.300
|
2
|
Thu từ dầu thô
|
65.600
|
3
|
Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu
|
64.500
|
4
|
Thu viện trợ không hoàn lại
|
3.600
|
|
B. Kết chuyển từ năm trước sang
|
9.080
|
|
|
398.980
|
|
C. Tổng chi cân đối NSNN
|
398.980
|
1
|
Chi đầu tư phát triển
|
99.730
|
2
|
Chi trả nợ và viện trợ
|
51.200
|
3
|
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể
|
208.850
|
4
|
Chi điều chỉnh tiền lương
|
28.400
|
5
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
|
100
|
6
|
Dự phòng
|
10.700
|
|
D. Bội chi NSNN
|
66.900
|
|
Tỷ lệ bội chi so GDP
|
5%
|
|
Nguồn bù đắp bội chi NSNN
|
|
1
|
Vay trong nước
|
51.900
|
2
|
Vay ngoài nước
|
15.000
|
PHỤ LỤC SỐ 2
CÂN ĐỐI NGUỒN THU CHI DỰ TOÁN NSTW VÀ NSĐP NĂM 2008
Đơn vị:
Tỷ đồng
STT
|
Nội
dung
|
Dự
toán năm 2008
|
A
|
Ngân sách trung ương
|
|
I
|
Nguồn thu ngân sách Trung ương
|
227.818
|
1
|
Thu ngân sách Trung ương hưởng
theo phân cấp
|
220.818
|
|
- Thu thuế, phí và các khoản thu
khác
|
217.218
|
|
- Thu từ nguồn viện trợ không
hoàn lại
|
3.600
|
2
|
Thu chuyển nguồn
|
7.000
|
II
|
Chi ngân sách Trung ương
|
294.718
|
1
|
Chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách
Trung ương theo phân cấp
|
223.565
|
2
|
Bổ sung cho ngân sách địa phương
|
71.153
|
|
- Bổ sung cân đối
|
(1)
42.489
|
|
- Bổ sung có mục tiêu
|
28.664
|
3
|
Chi chuyển nguồn
|
|
III
|
Vay bù đắp bội chi NSNN
|
66.900
|
B
|
Ngân sách địa phương
|
|
I
|
Nguồn thu ngân sách địa phương
|
175.415
|
1
|
Thu ngân sách địa phương hưởng
theo phân cấp
|
102.182
|
2
|
Thu bổ sung từ ngân sách trung
ương
|
71.153
|
|
- Bổ sung cân đối
|
42.489
|
|
- Bổ sung có mục tiêu
|
28.664
|
3
|
Thu chuyển nguồn
|
2.080
|
II
|
Chi ngân sách địa phương
|
175.415
|
1
|
Chi cân đối NSĐP
|
146.751
|
2
|
Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu
|
28.664
|
3
|
Chi chuyển nguồn
|
|
Ghi chú: (1) Bao gồm cả số bổ sung
cho NSĐP để thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu mức 450.000 đồng/tháng.
PHỤ LỤC SỐ 3
DỰ TOÁN THU CÂN ĐỐI NSNN THEO LĨNH VỰC NĂM 2008
Đơn vị:
Tỷ đồng
STT
|
Nội
dung thu
|
Dự
toán năm 2008
|
|
Tổng thu cân đối NSNN:
|
323.000
|
I
|
Thu nội địa
|
189.300
|
1
|
Thu khu vực DNNN
|
63.159
|
2
|
Thu khu vực DN ĐTNN (không kể dầu)
|
40.099
|
3
|
Thu khu vực CTN và dịch vụ NQD
|
38.347
|
4
|
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
|
82
|
5
|
Thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao
|
8.135
|
6
|
Lệ phí trước bạ
|
5.194
|
7
|
Thu phí xăng, dầu
|
4.979
|
8
|
Các loại phí, lệ phí
|
4.889
|
9
|
Các khoản thu về nhà, đất
|
21.792
|
a
|
Thuế nhà đất
|
698
|
b
|
Thuế chuyển quyền SD đất
|
1.974
|
c
|
Thu tiền thuê đất
|
1.569
|
d
|
Thu tiền sử dụng đất
|
16.500
|
e
|
Thu bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
|
1.051
|
10
|
Thu khác ngân sách
|
1.937
|
11
|
Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi
công sản tại xã
|
687
|
II
|
Thu từ dầu thô
|
65.600
|
III
|
Thu cân đối ngân sách từ hoạt động
xuất nhập khẩu
|
64.500
|
1
|
Tổng số thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu
|
84.500
|
a
|
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ
đặc biệt hàng nhập khẩu
|
26.200
|
b
|
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập
khẩu (tổng số thu)
|
58.300
|
2
|
Hoàn thuế giá trị gia tăng nhập
khẩu
|
-20.000
|
IV
|
Thu viện trợ
|
3.600
|
PHỤ LỤC SỐ 4
DỰ TOÁN CHI NSNN, CHI NSTW VÀ CHI NSĐP THEO CƠ CẤU CHI
NĂM 2008
Đơn vị:
Tỷ đồng
|
Nội
dung
|
Tổng
số
|
Chi
ra
|
NSTW
|
NSĐP
|
A
|
B
|
1=2+3
|
2
|
3
|
A
|
Tổng số chi cân đối NSNN
|
398.980
|
(1)252.229
|
(2)
146.751
|
I
|
Chi đầu tư phát triển
|
99.730
|
55.680
|
44.050
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
1
|
Chi giáo dục – đào tạo, dạy nghề
|
12.500
|
2.694
|
9.806
|
2
|
Chi khoa học, công nghệ
|
2.758
|
1.268
|
1.490
|
II
|
Chi viện trợ và viện trợ
|
51.200
|
51.200
|
|
III
|
Chi phát triển sự nghiệp KT – XH,
quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể
|
208.850
|
117.064
|
91.786
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
1
|
Chi giáo dục – đào tạo, dạy nghề
|
54.060
|
10.840
|
43.220
|
2
|
Chi khoa học, công nghệ
|
3.827
|
2.870
|
957
|
IV
|
Chi cải cách tiền lương
|
28.400
|
22.605
|
5.795
|
V
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
|
100
|
|
100
|
VI
|
Dự phòng
|
10.700
|
5.680
|
5.020
|
B
|
Chi từ các khoản thu quản lý qua
NSNN
|
47.698
|
38.438
|
9.260
|
C
|
Chi vay nước ngoài về cho vay lại
|
12.800
|
12.800
|
|
|
Tổng số (A + B + C)
|
459.478
|
303.467
|
156.011
|
Ghi chú: (1) Bao gồm cả 28.664 tỷ đồng
bố trí cân đối NSTW để thực hiện bổ sung có mục tiêu cho NSĐP và số bổ sung để thực
hiện điều chỉnh tiền lương trong năm 2008 theo chế độ quy định.
(2) Bao gồm 42.489 tỷ đồng chi bổ
sung từ NSTW cho NSĐP (bổ sung cân đối và bổ sung thực hiện điều chỉnh tiền
lương theo mức lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng).
PHỤ LỤC SỐ 5
CÁC KHOẢN THU QUẢN LÝ QUA NGÂN SÁCH NĂM 2008
Đơn vị:
Tỷ đồng
STT
|
Nội
dung thu
|
Dự
toán năm 2008
|
|
Tổng
số
|
47.698
|
I
|
Các khoản thu, chi quản lý qua
NSNN
|
10.698
|
1
|
Phí sử dụng đường bộ
|
825
|
2
|
Phí sử dụng và tiền thuê cơ sở hạ
tầng đường sắt, tiền thanh lý vật tư thu hồi
|
253
|
3
|
Phí đảm bảo an toàn hàng hải
|
360
|
4
|
Các loại phí, lệ phí khác và đóng
góp xây dựng hạ tầng; thu chi tại xã
|
3.060
|
5
|
Thu xổ số kiến thiết
|
6.200
|
II
|
Chi đầu tư từ nguồn trái phiếu
Chính phủ
|
37.000
|