HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2025/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 02 tháng 6 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ
MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán, luật kế toán, luật
kiểm toán độc lập, luật ngân sách nhà nước, luật quản lý, sử dụng tài sản công,
luật quản lý thuế, luật thuế thu nhập cá nhân, luật dự trữ quốc gia, luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn
cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến
công;
Căn
cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn
cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công;
Căn
cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn
cứ Thông tư số 64/2024/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2018/TT- BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công;
Căn
cứ Thông tư số 04/2025/TT-BNV ngày 07 tháng 5 năm 2025 của Bộ Nội vụ về việc
quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định
giá trị gói thầu;
Xét
Tờ trình số 1715/TTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy định nội dung chi và mức chi hoạt động Khuyến công trên địa
bàn tỉnh Long An; Báo cáo thẩm tra số 608/BC-HĐND ngày 01 tháng 6 năm 2025 của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định nội dung chi và mức chi cho các
hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này nội
dung chi và mức chi hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
2.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện,
nếu các văn bản dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng văn bản mới thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 25 (kỳ họp chuyên đề)
thông qua ngày 02 tháng 6 năm 2025, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 6
năm 2025./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ QH
(b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VPQH; VPCP (b/c);
- Các Bộ: Tài chính, Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản và QLXLVPHC - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính, Công Thương;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND khóa X;
- UBND tỉnh, UBMTTQ VN tỉnh;
- Thủ trưởng các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND cấp cơ sở;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, VP. UBND tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ HC công (đăng công báo);
- Lưu: VT (TĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH PHỤ TRÁCH
Mai Văn Nhiều
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Kèm theo Nghị quyết số:
07/2025/NQ-HĐND ngày 02 tháng 6 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
quyết này quy định nội dung chi và mức chi cho các hoạt động khuyến công trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An bao gồm: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2.
Các cơ sở đầu tư sản xuất công nghiệp áp dụng
sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh Long An.
3.
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công
1.
Ngân sách cấp tỉnh bảo đảm kinh phí cho
các hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Công Thương chủ trì
thực hiện trên địa bàn tỉnh Long An. Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho
các hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân cấp địa phương tổ chức thực hiện
nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn tại địa phương.
2.
Ngoài các nguồn kinh phí nêu trên, việc
huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và các Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của khuyến công.
Điều 4. Nội dung chi và mức chi cho các hoạt động khuyến
công
1.
Chi biên soạn chương trình, giáo trình,
tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến
thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn áp dụng theo Thông tư số
76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức
chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp.
2.
Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng
theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/ 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 3 tháng (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian học nghề cho
học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở
thành giáo viên dạy nghề) và Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số
152/2016/TT-BTC .
3.
Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
và diễn đàn áp dụng theo Nghị quyết số 62/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh Long An.
4.
Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm,
khảo sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng theo
Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
5.
Chi tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm
về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công
nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua hội nghị,
hội thảo, diễn đàn tại Việt Nam áp dụng theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày
10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
6.
Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về
các hoạt động khuyến công áp dụng theo Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày
06/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020.
7.
Chi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng
cao năng lực quản lý, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công áp dụng
theo Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc ban hành quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Long An và Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND ngày
12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND .
8.
Chi tổ chức các khóa đào tạo khởi sự, quản
trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư 49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9.
Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng
theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
10.
Chi thuê chuyên gia áp dụng theo Thông tư
số 04/2025/TT-BNV ngày 07/5/2025 của Bộ Nội vụ về việc quy định mức lương của
chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị gói thầu.
11.
Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc cho Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh. Mức chi cụ thể theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
12.
Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
theo quy định của pháp luật. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
13.
Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật
a) Mô
hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí nhưng không quá 1.000 triệu đồng/mô hình.
b) Mô
hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến
tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập. Mức hỗ trợ không
quá 100 triệu đồng/mô hình.
14.
Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp
dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. Mức
hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
15.
Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên
tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu
đồng/cơ sở.
16.
Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng
công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: hỗ trợ 100%
chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ
chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện
đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ
80% giá thuê gian hàng.
17.
Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi
phí, bao gồm: thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của
gian hàng tỉnh; chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường,
thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các
khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều
kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
18.
Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước
ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
19.
Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng
nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh.
a)
Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu cấp tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 150 triệu đồng/lần.
b)
Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn cấp tỉnh
bao gồm: giấy chứng nhận, khung, kỉ niệm chương và tiền thưởng. Mức chi không
quá 05 triệu đồng/sản phẩm.
20.
Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối
với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/nhãn
hiệu.
21.
Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở
công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý
sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu
đồng/cơ sở.
22.
Chi xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp
đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
23.
Chi hỗ trợ thành lập hội, hiệp hội ngành
nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập nhưng không quá 70 triệu
đồng/hội, hiệp hội.
24.
Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết
doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu
đồng/cụm liên kết.
25.
Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp
(hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư); mức hỗ
trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở.
Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng
Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã
quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất
trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
26.
Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử
lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30%
chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
27.
Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử
lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí,
nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
28.
Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công
nghiệp.
29.
Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp; bao gồm: san lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp
nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức
hỗ trợ không quá 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
30.
Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn,
đào tạo:
a)
Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động áp dụng theo Thông tư số
152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và
sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng và
Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC .
b)
Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề
và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao
tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
31. Chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công. Mức chi tối đa
không quá 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
32.
Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu,
quảng bá sản phẩm tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại và các cơ sở
công nghiệp nông thôn:
a)
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại: chi phí mua sắm ban đầu trang thiết
bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/phòng
trưng bày.
b) Cơ
sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực,
cấp quốc gia: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để
trưng bày. Sản phẩm đạt cấp khu vực mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/phòng
trưng bày và đạt cấp quốc gia tối đa mức hỗ trợ đa không quá 70 triệu đồng/phòng
trưng bày.
33.
Chi quản lý chương trình đề án khuyến công
a) Cơ
quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công
do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án,
kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm
thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước;
chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn,
nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh
phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối
với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công địa phương: Đơn vị triển
khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 3% dự toán đề án khuyến công
(riêng đề án ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn theo quy định của Chính phủ được chi không quá 4%) để chi công tác quản
lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
34.
Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về Khuyến công do Sở Công Thương trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn
và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên
đây./.