HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/NQ-HĐND
|
Điện Biên,
ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI; TỶ LỆ PHẦN
TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022 VÀ
THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2022-2025, TỈNH ĐIỆN BIÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 4051/TTr-UBND, ngày 02 tháng
12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết ban hành quy định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách
2022-2025, tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân
sách địa phương năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025, tỉnh Điện
Biên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này áp dụng từ năm ngân sách 2022
và thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 theo quy định của pháp luật.
2. Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND , ngày 10 tháng
12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ khoản 1, Điều 7,
Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND , ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025, tỉnh Điện Biên.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XV, kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021
và có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2021./.
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI; TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN
CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH
NGÂN SÁCH 2022-2025, TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 07 /2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm
2022 và thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan Nhà nước, Đảng, Đoàn thể, tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm
vụ Nhà nước giao.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Các nguyên tắc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương
1. Đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật.
2. Ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện),
nhất là đối với ngân sách các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) để tạo quyền chủ động và đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp chính quyền cơ
sở trong công tác quản lý điều hành ngân sách, sử dụng tài sản, tiền vốn nhà nước.
3. Tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách địa phương đảm bảo nguyên tắc tăng cường phân cấp cho cơ sở, gắn với
nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp; cấp nào quản lý tốt nguồn thu, có hiệu
quả thì phân cấp quản lý thu và điều tiết cho cấp ngân sách đó, hạn chế một đối
tượng thu nhiều đơn vị thu quản lý và một khoản thu điều tiết nhiều cấp ngân
sách.
4. Đảm bảo phù hợp với các phân cấp nhiệm vụ quản
lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương; Phù hợp với tình hình
thực tế, điều kiện, năng lực, trình độ quản lý của từng cấp ngân sách.
Chương II
PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ TỶ
LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4. Các khoản thu ngân
sách cấp tỉnh hưởng 100%
1. Thu từ khu vực doanh nghiệp
Nhà nước Trung ương; Khu vực doanh nghiệp Nhà nước địa phương do Cục Thuế tỉnh
quản lý; Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh do Cục Thuế tỉnh quản lý bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập
doanh nghiệp, Thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật quản lý thuế.
2. Thuế tài nguyên nước được phân chia từ Nhà
máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Lai Châu và công trình khai thác tài
nguyên nước là hồ chứa mà phạm vi công trình nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh trở
lên.
3. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
được phân chia từ Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Lai Châu và công
trình khai thác tài nguyên nước là hồ chứa mà phạm vi công trình nằm trên địa
bàn từ 02 tỉnh trở lên.
4. Thu cấp quyền khai thác khoáng sản do cơ quan
Trung ương thực hiện cấp phép (phần ngân sách địa phương hưởng).
5. Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa sản xuất
trong nước (xăng, dầu, mỡ nhờn…).
6. Thu tiền sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất, do cấp tỉnh đầu tư, quản lý.
7. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công của người lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; thuế thu nhập cá nhân do các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế do Cục Thuế quản lý thu và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện
khấu trừ của người nộp thuế để nộp ngân sách nhà nước; các khoản thu nhập cá
nhân khác do Cục Thuế quản lý thu.
8. Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do các cơ quan, đơn vị nhà nước cấp tỉnh thực hiện, trường hợp được cấp
có thẩm quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước địa
phương thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định
của pháp luật.
9. Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực
hiện thu.
10. Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
do cấp tỉnh quản lý.
11. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt,
tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan cấp tỉnh quyết định xử
phạt, tịch thu.
12. Thu từ tài sản được xác
lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh xử
lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật.
13. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp
công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở
hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa phương tham gia trước
khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc cấp tỉnh
quản lý (phần phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định).
14. Tiền đền bù thiệt hại đất.
15. Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
16. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh.
17. Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp tỉnh.
18. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở
trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh.
19. Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương.
20. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện
toán.
21. Các khoản thu đột biến từ dự án mới đi vào
hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều
9 Luật Ngân sách nhà nước 2015.
22. Thu chuyển nguồn của ngân sách tỉnh từ năm
trước chuyển sang.
23. Thu kết dư ngân sách tỉnh.
24. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương.
25. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các khoản thu ngân sách
cấp huyện hưởng 100%
1. Thu từ khu vực doanh nghiệp
Nhà nước địa phương, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do Chi cục thuế quản lý,
bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế tiêu thụ đặc
biệt và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
2. Thuế giá trị gia tăng (1%) từ các công trình,
hạng mục công trình trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố do doanh nghiệp
trong tỉnh (có trụ sở chính khác với địa bàn nơi có công trình xây dựng) thực
hiện.
3. Thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên nước
ngân sách cấp tỉnh hưởng). Trong đó:
a) Thuế tài nguyên nước phát sinh của Nhà máy thủy
điện Long Tạo được phân chia: ngân sách huyện Mường Chà hưởng 80%, ngân sách
huyện Tuần Giáo hưởng 20%.
b) Thuế tài nguyên nước phát sinh của Nhà máy thủy
điện Nậm Mức được phân chia: ngân sách huyện Mường Chà hưởng 50%, ngân sách huyện
Tuần Giáo hưởng 50%.
c) Thuế tài nguyên nước phát sinh của Nhà máy thủy
điện Trung Thu phân chia: ngân sách huyện Mường Chà hưởng 70%, ngân sách huyện
Tủa Chùa hưởng 30%.
d) Thuế tài nguyên nước phát sinh của Nhà máy thủy
điện Huổi Vang phân chia: ngân sách huyện Mường Chà hưởng 90%, ngân sách huyện
Điện Biên hưởng 10%.
đ) Thuế tài nguyên nước phát sinh của nhà máy thủy
điện và các công trình khai thác tài nguyên nước khác là hồ chứa mà phạm vi
công trình nằm trên địa bàn từ 02 huyện, thị xã, thành phố trở lên phát sinh mới
trong thời kỳ ổn định được phân chia theo tỷ lệ (%) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định.
4. Thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước (trừ
thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước ngân sách cấp tỉnh hưởng). Trong đó:
a) Thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước phát
sinh của Nhà máy thủy điện Long Tạo được phân chia: ngân sách huyện Mường Chà
hưởng 80%, ngân sách huyện Tuần Giáo hưởng 20%.
b) Thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước phát
sinh của Nhà máy thủy điện Nậm Mức được phân chia: ngân sách huyện Mường Chà hưởng
50%, ngân sách huyện Tuần Giáo hưởng 50%.
c) Thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước phát
sinh của Nhà máy thủy điện Trung Thu được phân chia: ngân sách huyện Mường Chà
hưởng 70%, ngân sách huyện Tủa Chùa hưởng 30%.
d) Thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước phát
sinh của Nhà máy thủy điện Huổi Vang được phân chia: ngân sách huyện Mường Chà
hưởng 90%, ngân sách huyện Điện Biên hưởng 10%.
đ) Thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước phát
sinh được phân chia cho từng huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở tỷ lệ (%) số
tiền nộp thuế tài nguyên nước của nhà máy thủy điện và các công trình khai thác
tài nguyên nước khác là hồ chứa mà phạm vi công trình nằm trên địa bàn từ 02
huyện, thị xã, thành phố trở lên.
5. Thu cấp quyền khai thác khoáng sản do Tỉnh thực
hiện cấp phép.
6. Thu tiền sử dụng đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công của người lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ quan, đơn vị cấp huyện; thuế thu nhập cá nhân do các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế do Chi cục Thuế quản lý thu và các cơ quan, đơn vị cấp
huyện thực hiện khấu trừ của người nộp thuế để nộp ngân sách nhà nước; các khoản
thu nhập cá nhân khác do Chi cục Thuế quản lý thu.
8. Lệ phí trước bạ (trừ trước bạ nhà, đất).
9. Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do các cơ quan, đơn vị nhà nước cấp huyện thực hiện, trường hợp được cấp
có thẩm quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện thực hiện, sau khi trừ phần
được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
10. Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp huyện thực
hiện thu (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân hộ sản xuất kinh doanh).
11. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ các tổ
chức kinh tế.
12. Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
do cấp huyện quản lý.
13. Tiền cho thuê đất, thuê
mặt nước.
14. Thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ
sản xuất kinh doanh.
15. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt,
tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan cấp huyện quyết định xử
phạt, tịch thu.
16. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện, sau khi trừ đi các
chi phí theo quy định của pháp luật.
17. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp
công lập và các đơn vị, tổ chức khác thuộc cấp huyện quản lý (phần phải nộp
ngân sách nhà nước theo quy định).
18. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện.
19. Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp huyện.
20. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở
trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện.
21. Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp huyện từ
năm trước chuyển sang.
22. Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
23. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh.
24. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Các khoản thu ngân
sách cấp xã hưởng 100%
1. Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh
trên địa bàn xã, thị trấn.
2. Các khoản phí, lệ phí do cấp xã thực hiện thu
(trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn phường).
3. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia
đình.
4. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
5. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt,
tịch thu khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của chính quyền cấp
xã.
6. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước do cấp xã xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật.
7. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã.
8. Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp xã.
9. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở
trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã.
10. Thu từ quĩ đất công ích và thu hoa lợi công
sản khác.
11. Thu từ các hoạt động sự nghiệp của cấp xã,
phần nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
12. Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp xã từ năm
trước chuyển sang.
13. Thu kết dư ngân sách cấp xã.
14. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp huyện.
15. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các khoản thu phân
chia giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện
Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất do cấp tỉnh
đầu tư, quản lý được phân chia theo tỷ lệ:
1. Đối với khoản thu từ đấu giá đất dưới 100 tỷ,
thực hiện phân chia ngân sách cấp tỉnh hưởng 80%, ngân sách cấp huyện hưởng
20%.
2. Đối với khoản thu từ đấu giá đất từ 100 tỷ đến
dưới 200 tỷ, thực hiện phân chia ngân sách cấp tỉnh hưởng 85%, ngân sách cấp
huyện hưởng 15%.
3. Đối với khoản thu từ đấu giá đất từ 200 tỷ trở
lên, thực hiện phân chia ngân sách cấp tỉnh hưởng 90%, ngân sách cấp huyện hưởng
10%.
4. Nguồn thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất do cấp
tỉnh đầu tư, quản lý được phân chia sau khi đã giảm trừ chi phí hình thành quỹ
đất (chi phí giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng - kỹ thuật, chi phí hợp
lý khác), chi phí đấu giá đất theo Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài
sản, chi phí thù lao theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của
Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của
luật đấu giá tài sản, Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày
12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài
sản theo quy định của luật đấu giá tài sản và trích 10% để thực hiện đo đạc, lập
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai theo quy định.
Điều 8. Các khoản thu phân
chia giữa ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã
1. Lệ phí trước bạ nhà, đất
a) Thu trên địa bàn xã, thị trấn phân chia ngân
sách cấp huyện hưởng 20%, ngân sách cấp xã hưởng 80%.
b) Thu trên địa bàn phường phân chia ngân sách cấp
huyện hưởng 80%, ngân sách cấp xã hưởng 20%.
2. Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ sản xuất
kinh doanh trên địa bàn phường, phân chia ngân sách cấp huyện hưởng 50%, ngân
sách cấp xã hưởng 50%.
3. Thu tiền sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
do cấp huyện đầu tư, quản lý, trong đó:
a) Thu trên địa bàn các xã đã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới, phân chia ngân sách cấp huyện hưởng 60%, ngân sách cấp xã
hưởng 40%.
b) Thu trên địa bàn các xã chưa được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới, phân chia ngân sách cấp huyện hưởng 20%, ngân sách cấp xã
hưởng 80%.
c) Thu trên địa bàn phường, thị trấn phân chia
ngân sách cấp huyện hưởng 80%, ngân sách cấp xã hưởng 20%.
d) Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định do cấp huyện đầu
tư, quản lý được phân chia sau khi đã giảm trừ chi phí hình thành quỹ đất (chi
phí giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng - kỹ thuật, chi phí hợp lý khác),
chi phí đấu giá đất theo Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của
Bộ Tài chính, chi phí thù lao theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5
năm 2017 của Bộ Tài chính, Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm
2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao
dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của luật đấu giá tài sản và trích 10% để
thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định.
(Chi tiết tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu giữa
các cấp ngân sách địa phương theo Phụ biểu số
01 đính kèm)
Chương III
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI GIỮA
CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các dự án cho các lĩnh vực
được quy định tại Khoản 2 Điều này từ nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn thu tiền
sử dụng đất cân đối trong ngân sách địa phương do ngân sách tỉnh quản lý (trừ đầu
tư kinh phí đối ứng cho các chương trình, dự án thực hiện cấp phát thanh toán
theo cơ chế của nguồn vốn ODA).
b) Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính của tỉnh theo quy định của pháp luật (đã bao gồm chi cấp,
bổ sung vốn cho Quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách cấp
tỉnh hưởng).
c) Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết, xổ
số điện toán các công trình, dự án do tỉnh quản lý.
d) Phần chi đầu tư thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu khác do cấp tỉnh quản lý (theo quy định
của Trung ương đối với từng nguồn vốn).
đ) Chi từ nguồn huy động đóng góp theo quy định
của pháp luật, nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước cho ngân sách tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
e) Các khoản chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh được phân cấp trực tiếp quản lý các lĩnh vực:
a) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội do ngân sách tỉnh đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
b) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, gồm giáo dục trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên và các hoạt động
giáo dục khác; Đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề
nghiệp, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác.
c) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và
công nghệ, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác.
d) Sự nghiệp y tế, bao gồm: Phòng bệnh, chữa bệnh
và các hoạt động y tế khác, dân số và kế hoạch hóa gia đình; chi phụ cấp hoạt động
cho nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản; kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế
cho các đối tượng được hưởng chính sách trên địa bàn tỉnh.
đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin, bao gồm bảo tồn,
bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật, báo chí xuất bản, thông tin cơ sở,
thông tin đối ngoại, ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin,
chuyển đổi số, vận hành hạ tầng và các nền tảng bưu chính viễn thông và hoạt động
văn hóa thông tin khác.
e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình và các hoạt
động thông tin khác.
g) Sự nghiệp thể dục thể thao, bao gồm bồi dưỡng,
huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi
đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể dục
thể thao khác.
h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường.
i) Các hoạt động kinh tế
- Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp
đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh lộ.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và
lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi, kênh mương, công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn; các trạm trại nông lâm nghiệp; công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chi hỗ trợ tiền sử dụng sản
phẩm dịch vụ công ích thuỷ lợi theo chính sách quy định của nhà nước; chi thực
hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.
- Sự nghiệp tài nguyên: Điều tra cơ bản; đo đạc
địa giới hành chính; đo vẽ bản đồ; đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính
và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác.
- Sử dụng tối thiểu 10% số thu tiền sử dụng đất
theo quy định để thực hiện Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn
gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty
lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ, ban quản lý rừng và tổ chức sự nghiệp khác,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng; kinh phí đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08 tháng
02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí hoàn chỉnh việc đo đạc, lập hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho các huyện biên giới
theo Quyết định Thủ tướng Chính phủ (ngoài phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
trung ương - nếu có) do cấp tỉnh quản lý.
- Các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do cấp tỉnh thực
hiện.
- Lĩnh vực thương mại, du lịch.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
k) Chi đảm bảo xã hội, bao gồm các trung tâm bảo
trợ xã hội, cứu tế xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các chính sách an
sinh xã hội khác; thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do tỉnh
quản lý;
l) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh;
m) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ;
n) Phần chi thường xuyên trong các chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp tỉnh thực hiện;
o) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi dự phòng ngân sách cấp tỉnh.
4. Chi trả nợ lãi, phí và chi phí phát sinh khác
từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay.
5. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
6. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp
tỉnh.
7. Chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách cấp huyện.
Điều 10. Nhiệm vụ chi ngân
sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi từ nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân
đối ngân sách địa phương do ngân sách cấp huyện quản lý theo phân cấp quy định
tại Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025, tỉnh Điện Biên; đầu tư kinh phí đối ứng
cho các chương trình, dự án thực hiện cấp phát thanh toán theo cơ chế của nguồn
vốn ODA.
b) Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo phân cấp.
Trong đó chi từ nguồn thu từ các Dự án thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất do cấp tỉnh đầu tư, quản lý được phân cấp về cấp huyện phải báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về chủ trương, định hướng sử dụng trước khi phân bổ.
c) Chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết, kể cả thu
từ xổ số điện toán các công trình do huyện quản lý.
d) Chi đền bù giải phóng mặt bằng các phương án
đền bù theo phân cấp quản lý.
đ) Phần chi đầu tư thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu khác do cấp huyện quản lý (theo quy định
của Trung ương đối với từng nguồn vốn).
e) Chi từ nguồn huy động đóng góp theo quy định
của pháp luật, nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước cho ngân sách huyện để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
g) Các khoản chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị cấp
huyện được phân cấp trực tiếp quản lý các lĩnh vực:
a) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội do ngân sách huyện đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 22 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
b) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, gồm giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, giáo dục thường xuyên và
các hoạt động giáo dục khác; Đào tạo nghề nghiệp, đào tạo ngắn hạn và các hình
thức đào tạo bồi dưỡng khác đối với cán bộ, công chức, viên chức huyện quản lý;
đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở.
c) Ứng dụng khoa học và công nghệ, các hoạt động
sự nghiệp khoa học, công nghệ khác (không bao gồm chi nghiên cứu khoa học và
công nghệ).
d) Sự nghiệp y tế, bao gồm: Bảo vệ chăm sóc sức
khỏe đối với các cán bộ, đối tượng chính sách do huyện quản lý (theo chính sách
quy định của tỉnh), hoạt động phòng chống dịch, bệnh và các hoạt động y tế khác
theo phân cấp.
đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin, bao gồm: bảo tồn,
thư viện, thông tin cơ sở, ứng dụng công nghệ thông tin và các hoạt động văn
hóa thông tin khác.
e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình và các hoạt
động thông tin khác.
g) Sự nghiệp thể dục thể thao, bao gồm bồi dưỡng,
huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp huyện; các giải thi
đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể
dục thể thao khác.
h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường.
i) Các hoạt động kinh tế:
- Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa hệ thống đường giao thông huyện lộ, đường nội thị, đường giao thông nông
thôn và các công trình giao thông khác theo quyết định phân cấp; lập biển báo
và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và
lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi, kênh mương, công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn; công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; chi hỗ trợ nông nghiệp theo chính sách hỗ trợ của tỉnh; chi
hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thuỷ lợi theo chính sách quy định
của nhà nước, chi thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.
- Sự nghiệp kiến thiết thị chính: Duy tu, bảo dưỡng
hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, công viên và các sự
nghiệp kiến thiết thị chính khác.
- Sử dụng tối thiểu 10% số thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất (gồm cả cấp huyện và cấp xã hưởng) theo quy định để thực hiện Quyết
định số 32/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc
doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp
xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ,
ban quản lý rừng và tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng; kinh
phí đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và
Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
kinh phí hoàn chỉnh việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai cho các huyện biên giới theo Quyết định Thủ tướng Chính phủ
(ngoài phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương - nếu có) do cấp huyện quản
lý.
- Các hoạt động sự nghiệp tài nguyên do cấp huyện
quản lý.
- Các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do cấp huyện thực
hiện.
- Lĩnh vực thương mại, du lịch.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
k) Chi đảm bảo xã hội, bao gồm cứu tế xã hội, cứu
đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các chính sách an sinh xã hội khác; thực
hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do huyện quản lý.
l) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, Hội Cựu chiến
binh huyện, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, Hội Nông dân huyện, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh.
m) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ.
n) Phần chi thường xuyên trong các chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khác do cấp huyện thực
hiện.
o) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi dự phòng ngân sách cấp huyện.
4. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp
huyện.
5. Chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách cấp xã.
Điều 11. Nhiệm vụ chi ngân
sách cấp xã
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu được phân cấp cho xã (theo quy định của Trung ương đối với
từng nguồn vốn và quyết định phân cấp đầu tư của tỉnh).
b) Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo phân cấp.
Trong đó chi từ nguồn thu từ các Dự án thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất do cấp huyện đầu tư,
quản lý được phân cấp về cấp xã phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về chủ
trương, định hướng sử dụng trước khi phân bổ.
c) Chi từ nguồn huy động đóng góp theo quy định
của pháp luật, nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước cho ngân sách cấp xã để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
d) Các khoản chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
đ) Trong trường hợp ngân sách cấp xã có nguồn
thu được hưởng theo phân cấp lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên được phân cấp
thêm nhiệm vụ: Chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, duy tu sửa
chữa các công trình phúc lợi xã hội do cấp xã quản lý.
2. Chi thường xuyên:
a) Các nhiệm vụ về quốc phòng an ninh, trật tự
an toàn xã hội do cấp xã đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
b) Chi hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục, xã hội,
văn hóa thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao, môi trường do cấp xã quản
lý.
c) Chi đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã.
d) Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc
theo chế độ quy định; chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội, cứu
đói và công tác xã hội khác; Thực hiện chính sách xã hội cho các đối tượng do cấp
xã quản lý.
đ) Chi sự nghiệp môi trường theo phân cấp.
e) Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng,
tổ chức chính trị xã hội cấp xã; chế độ đối với những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố (không bao gồm chi phụ cấp hoạt động
không chuyên trách cho nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản); chế độ cho
thôn đội trưởng, dân quân tự vệ, công an xã bán chuyên trách và bảo vệ tổ dân
phố.
g) Các khoản chi thường xuyên khác ở cấp xã theo
quy định của pháp luật.
3. Chi dự phòng ngân sách cấp xã.
4. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp
xã./