HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2020/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày
08 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI
VÀ VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 67/2019/TT-BTC
ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội dung và mức
chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 45/TTr-UBND ngày 12 tháng 6
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định
mức chi và việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ
từ nguồn ngân sách địa phương; Báo cáo thẩm tra số 58/BC-HĐND ngày 03 tháng 7
năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức chi và việc sử dụng
kinh phí thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách địa
phương, cụ thể như sau:
1. Mức chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật
khảo cổ từ nguồn ngân sách địa phương như sau:
a) Chi thù lao cho cán bộ khoa
học, kỹ thuật (là người của cơ quan có chức năng thực hiện dự án thăm dò, khai
quật khảo cổ hoặc được cử tham gia thường xuyên và trực tiếp vào dự án thăm dò,
khai quật khảo cổ): Mức chi 300.000 đồng/người/ngày. Số ngày làm căn
cứ để thanh toán chi bồi dưỡng là số ngày thực tế trực tiếp làm việc tại hiện
trường khai quật hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chỉnh lý hiện vật khảo
cổ theo sự phân công và có sự xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc chủ
nhiệm đề tài/dự án trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Ngoài mức chi bồi dưỡng nêu
trên, cán bộ khoa học, kỹ thuật vẫn được hưởng chế độ lương, các loại phụ cấp
đang hiện hưởng, chế độ công tác phí theo quy định đối với các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chi thù lao đối với chuyên
gia tư vấn khoa học cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ (là người ký hợp
đồng tham gia tư vấn khoa học trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án thăm
dò, khai quật khảo cổ):
Chuyên gia tư vấn khoa học tham
gia tư vấn dự án thăm dò, khai quật khảo cổ theo hình thức hợp đồng tư vấn. Mức
chi cho chuyên gia tư vấn khoa học làm căn cứ để ký kết hợp đồng trọn gói cho
những ngày tham gia tư vấn: Mức chi 650.000 đồng/ngày/người; ngoài mức thù
lao trên, chuyên gia tư vấn khoa học được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại
nơi đến công tác, tiền tàu, xe (nếu có) theo mức chi quy định về chế độ công
tác phí áp dụng đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Chi hội thảo phục vụ công
tác thăm dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật
khảo cổ và kết quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật: Mức chi theo quy định
hiện hành về công tác phí, chế độ chi hội nghị tại Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10
năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk và Quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì công tác thăm dò, khai quật khảo
cổ.
d) Mức chi thuê khoán nhân công
phục vụ công tác điều tra, đào thăm dò, khai quật khảo cổ, phân loại chỉnh lý
di vật; chi thuê khoán bảo vệ công trường và kho tạm 24/24h: Chi theo hợp đồng thỏa thuận
theo mức giá thuê khoán nhân công trên địa bàn; mức chi từ 250.000
đồng/ngày/người đến 350.000 đồng/ngày/người.
e) Mức chi viết báo cáo kết quả
thăm dò, khai quật khảo cổ:
- Mức chi viết báo cáo sơ bộ:
Tối đa không quá 4.000.000 đồng/báo cáo.
- Mức chi viết báo cáo khoa
học: Tối đa không quá 12.000.000 đồng/báo cáo.
g) Mức chi cho công tác lập hồ
sơ khoa học:
- Chi dập hoa văn và văn bia:
Tối đa không quá 100.000 đồng/bản (khổ A4), tối đa không quá 150.000
đồng/bản (khổ A3), tối đa không quá 250.000 đồng/bản (khổ A2), tối
đa không quá 450.000 đồng/bản (khổ A0).
- Chi chụp ảnh, chụp di tích và
di vật: Tối đa không quá 25.000 đồng/ảnh (bao gồm công chụp, chỉnh
sửa và chi phí làm ảnh cỡ 9x12).
- Phiếu đăng ký hiện vật (mô tả
đặc trưng, niên đại, nguồn gốc và tính chất hiện vật): Tối đa không quá 30.000
đồng/phiếu.
- Mức chi đo vẽ di tích, di vật
(mặt bằng tổng thể khu di tích, mặt bằng hiện trạng di tích, mặt cắt địa tầng,
chi tiết các dấu vết kiến trúc..., hình dáng, hoa văn của các loại di vật...):
Chi theo hợp đồng thỏa thuận trên cơ sở ngày công lao động và mức chi bồi dưỡng
đối với cán bộ quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Nghị quyết này.
h) Chi phục chế, phục dựng hiện
vật khảo cổ: Được thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở khối lượng công việc thực
tế và trong phạm vi dự toán kinh phí đã được cấp có thẩm quyền giao.
i) Mức chi về mua sắm hoặc
thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ thăm dò, khai quật
khảo cổ; thuê phương tiện đi lại; lán trại tại công trường phục vụ thăm dò,
khai quật khảo cổ; in ấn, photo, nhân bản hồ sơ và báo cáo; thuê khoán lấp
hố hoặc bảo tồn di tích sau khi thăm dò, khai quật được căn cứ định mức quy định
hiện hành, giá thực tế của địa phương tại thời điểm thăm dò, khai quật và được
thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn vị được Nhà nước giao nhiệm
vụ mua sắm, quản lý sử dụng tài sản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho
công tác thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm chấp hành đúng quy định hiện
hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản nhà nước; trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định phương án xử lý tài sản sau khi kết thúc dự án.
k) Mức chi về công tác di dời
các di tích, di vật hoặc lấp cát bảo tồn tại chỗ các di tích, di vật dưới lòng
đất; thuê khoán kho, bãi bảo quản tạm thời di tích, di vật; thuê máy móc cần
thiết phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo hợp đồng
căn cứ vào định mức quy định hiện hành, đơn giá do tỉnh ban hành theo quy định
của Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật hoặc mức giá thực tế trên địa bàn và
trong phạm vi dự toán được duyệt theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
l) Chi hoạt động bộ máy của
đoàn khai quật hoặc của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ: Theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở các định mức chi hiện hành.
m) Ngoài những nội dung chi
trên, trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ
trì công tác thăm dò, khai quật khảo cổ phối hợp với các cơ quan liên quan xác
định nội dung và mức chi cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác thăm
dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách địa phương
a) Kinh phí thực hiện công tác thăm dò, khai
quật khảo cổ mang tính thường xuyên sử dụng trong dự toán kinh phí sự nghiệp
văn hóa được giao hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Đối với
các dự án thăm dò, khai quật khảo cổ có quy mô lớn, nguồn kinh phí thực hiện
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Cơ quan, đơn vị có chức năng được giao nhiệm
vụ thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm xây dựng dự toán chi theo nội dung
và định mức quy định tại Nghị quyết này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
c) Khuyến khích cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ huy động nguồn vốn xã hội hóa
và các nguồn vốn hợp pháp khác từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân để
thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ trên địa bàn tỉnh.
3. Các nội dung khác có liên
quan không quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo Thông tư số
67/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội
dung và mức chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân
sách nhà nước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết và
báo cáo kết quả thực hiện tại các kỳ họp của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Khóa IX, Kỳ họp thứ Mười thông qua ngày 08
tháng 7 năm 2020 và
có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Cục KTVBQPPL – Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Các bộ: Tài chính, VH-TT và DL;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, VH-TT và DL; Tư pháp; KBNN tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH
|
CHỦ TỊCH
Y Biêr Niê
|