HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2018/NQ-HĐND
|
Thái Bình, ngày 12 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI CỦA TỈNH THÁI BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính Phủ quy định
trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài
sản được xác lập sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 67/TTr-UBND ngày
08 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc ban hành Quy định
về phân cấp thấm quyển quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Bình;
Báo cáo thẩm tra số 32/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm
2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về
phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và
có hiệu lực từ ngày 23 tháng 7 năm 2018.
Nghị quyết này thay thế các Nghị quyết
số 114/2008/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XIV, kỳ họp thứ mười về việc quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập
quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý; Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XV, kỳ họp
thứ năm về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 114/2008/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7
năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ mười về việc quy định
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước do địa phương quản lý./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực HĐND, UBND huyện,
thành phố;
- Công báo tỉnh, Cổng
thông tin điện tử tỉnh Thái Bình, Báo Thái Bình;
- Lưu: VTVP.
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
07/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng
7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định phân cấp thẩm
quyền quản lý, sử dụng tài sản công bao gồm: Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản công, thuê tài sản công, xử lý tài sản công (thu hồi, điều chuyển, bán,
thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại); thẩm quyền quản lý, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn
nhà nước; thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
2. Những nội dung khác liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản công chưa quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các
Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và pháp luật
có liên quan về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật về hội thuộc địa phương quản lý được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị);
Đối với cơ quan của Đảng là đơn vị dự
toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện: Việc mua sắm, thuê, xử lý tài sản công
(thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại) áp dụng đối với tài sản hình thành từ nguồn ngân sách
nhà nước.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Nguyên
tắc phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công
1. Mọi tài sản công đều phải được
giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định.
2. Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải
được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy
đủ về hiện vật và giá trị.
3. Tài sản công là tài nguyên phải được
kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm
của tài sản; được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
4. Tài sản công phục vụ công tác quản
lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng,
tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật.
5. Việc khai thác nguồn lực tài chính
từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh
bạch, đúng pháp luật.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản công
phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, phòng, chống tham nhũng; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được
xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm tài sản đối với:
- Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
- Tài sản là xe ô tô;
- Tài sản khác có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này).
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh và tương đương quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của đơn vị mình và tài sản có giá trị từ
100 triệu đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc (trừ tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
xe ô tô và trường hợp quy định tại điểm e khoản này);
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các xã, phường, thị trấn
thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
xe ô tô và trường hợp quy định tại điểm e khoản này);
d) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định mua
sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản là trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô và trường hợp quy định tại điểm
e khoản này);
đ) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài
sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô và trường hợp quy định
tại điểm e khoản này);
e) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản
(trừ tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị;
g) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có
nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện
theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản này.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động
1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở
làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này):
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương (bao gồm các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc);
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thuê trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
khác (trừ trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp):
a) Trường hợp thuê tài sản phải chi
trả bằng nguồn kinh phí ngoài định mức chi thường xuyên
(ngoài kinh phí khoán chi) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của ngân sách cấp nào thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
đó quyết định;
b) Trường hợp thuê tài sản được chi
trả bằng nguồn kinh phí trong định mức chi thường xuyên (kinh phí khoán chi) của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thì do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản theo quy
định tại điểm c khoản 1 điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công (Sau đây gọi tắt là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ).
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi tài sản công đối với:
a) Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý;
b) Tài sản công của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định thu hồi đối với tài sản công của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản
1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các xã, phường,
thị trấn thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này).
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công đối với:
a) Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Tài sản từ cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật về hội sang cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc cấp
tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa các huyện, thành phố.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật về hội thuộc cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện,
cấp xã, giữa các huyện, thành phố (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản 1
Điều này).
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản 1
Điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các xã,
phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý; (trừ các tài sản
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định bán tài sản công
1. Thẩm quyền thanh lý tài sản công
theo hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản công đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản là cơ sở hoạt
động sự nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản công đối với:
- Tài sản là xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều này).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định bán tài sản công có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị
mình và của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc (trừ tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô và trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
này).
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bán tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, xe ô tô và trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này).
6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định bán đối với tài sản công được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo
quy định (trừ tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô).
Điều 9. Thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý tài sản công đối với:
- Tài sản là nhà làm việc, công trình
sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ trường hợp phải phá dỡ để giải phóng
mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
- Tài sản là xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định thanh lý tài sản công của đơn vị mình
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và
các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý đối với:
- Tài sản là nhà làm việc, công trình
sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
- Các công trình xây dựng phải phá dỡ
để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Tài sản công thuộc thẩm quyền quyết
định mua sắm theo phân cấp (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này).
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức,... đơn vị cấp tỉnh và tương đương; Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua
sắm của mình theo phân cấp (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này).
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định thanh lý đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản là nhà làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất; xe ô tô).
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của đơn vị mình và
tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đến
dưới 100 triệu/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu
đến dưới 100 triệu/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và
tương đương; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiêu hủy các loại tài sản công có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Đối với tài sản
bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các
văn bản pháp luật chuyên ngành và các văn bản quy định có liên quan.
Điều 11. Thẩm
quyền xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản là
nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; xe ô tô và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại của đơn vị mình và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc (trừ
các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý (trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 12. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản để phục
vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý
Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài
sản để phục vụ hoạt động của Dự án thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định
này.
Điều 13. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc tỉnh
quản lý (điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử
lý trong trường hợp bị mất, hủy hoại).
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của Dự án:
a) Thẩm quyền phê duyệt phương án điều
chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa
phương thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này;
b) Thẩm quyền phê duyệt phương án bán
tài sản phục vụ hoạt động của Dự án thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định
này;
c) Thẩm quyền phê duyệt phương án
thanh lý tài sản phục vụ hoạt động của Dự án thực hiện theo quy định tại Điều 9
Quy định này;
d) Thẩm quyền phê duyệt phương án
tiêu hủy tài sản phục vụ hoạt động của Dự án thực hiện theo quy định tại Điều
10 Quy định này;
đ) Thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản phục vụ hoạt động của Dự án trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
2. Đối với tài sản là kết quả của quá
trình thực hiện Dự án không xác định cụ thể đối tượng thụ hưởng trong Dự án được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì thẩm quyền phê
duyệt phương án xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 14. Thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của
các vụ việc xử lý quy định tại khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch
sử - văn hóa và động sản;
b) Tài sản là nhà, đất, công trình
xây dựng gắn liền với đất; xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho
Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh (trừ các tài sản quy định tại các Khoản 2 khoản
3 Điều 7 Nghị định 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân (Sau đây gọi tắt là Nghị định
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ);
c) Tài sản do các tổ chức, cá nhân tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam mà khi chuyển giao không
xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận, quản lý, sử dụng (trừ
tài sản quy định tại điểm a, b, c Khoản 9 Điều 5 Nghị định 29/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ);
d) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động;
đ) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền;
e) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc tỉnh quản lý.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản đối với: Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước
Việt Nam chuyển giao cho đơn vị mình và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ và tài sản quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài
sản quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Nghị định 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ và tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);
b) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên (trừ
di tích lịch sử - văn hóa); di sản không người thừa kế (trừ bất động sản).
Điều 15. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, công trình xây dựng gắn liền
với đất; xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tịch thu; thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ra quyết định tịch thu là người có thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này);
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện ra quyết định tịch thu (trừ tài sản
quy định tại điểm a khoản này);
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
người có thẩm quyền thuộc cấp xã ra quyết định tịch thu (trừ tài sản quy định tại
điểm a khoản này).
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu đối với các
trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và b khoản 2, Điều 19, Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ:
a) Đối với vật chứng vụ án, tài sản của
người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, công trình xây dựng
gắn liền với đất; xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản;
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cơ
quan thi hành án cấp quân khu chuyển giao (trừ tài sản là nhà, đất, công trình
xây dựng gắn liền với đất; xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản);
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp
huyện chuyển giao (trừ tài sản là nhà, đất, công trình xây dựng gắn liền với đất;
xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
b) Đối với vật chứng vụ án do Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định tịch thu:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án xử lý đối với:
+ Tài sản là nhà, đất, công trình xây
dựng gắn liền với đất; xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
+ Tài sản do Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát cấp tỉnh ra quyết định tịch thu.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp huyện ra quyết định tịch thu (trừ tài sản là nhà,
đất, công trình xây dựng gắn liền với đất; xe ô tô và các
tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản).
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài
sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế:
Người có thẩm quyền xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản thì có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ
trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 19 Nghị định 29/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ).
4. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản của quỹ bị giải thể; tài sản do các tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết; tài sản được
đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo hợp đồng dự án:
Người có thẩm quyền xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản thì có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện việc quản lý tài sản công theo đúng quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công và theo phân cấp tại Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh để sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.