CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng,
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đề điều
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập và quản
lý Quỹ phòng, chống thiên tai,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thành lập và quản lý, sử
dụng Quỹ phòng, chống thiên tai, nguồn tài chính, nội dung chi, đối tượng được
miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, quy trình điều tiết, công khai thông tin và
thanh quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hoặc tham
gia phòng, chống thiên tai tại Việt Nam.
Điều 3. Tên gọi, địa vị pháp lý
của Quỹ phòng, chống thiên tai
1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương (sau đây gọi
tắt là Quỹ trung ương) được Chính phủ thành lập theo quy định tại Nghị định
này, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Tên giao dịch quốc tế của
Quỹ trung ương là: Vietnam Disaster Management Fund, viết tắt là VNDMF.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh (sau đây gọi
tắt là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định thành lập, do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ cấp tỉnh được đặt theo từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
4. Quỹ phòng, chống thiên tai hoạt động theo mô
hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ phòng,
chống thiên tai
1. Hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai mà
ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.
2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định
tại Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.
4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Công bố công khai về quy chế hoạt động, kết quả
hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo
quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TRUNG ƯƠNG
Điều 5. Bộ máy quản lý và điều
hành
Quỹ trung ương gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát
và cơ quan quản lý Quỹ trung ương.
1. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có không quá 09
thành viên, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
b) Hội đồng quản lý Quỹ gồm 02 Phó Chủ tịch và các Ủy
viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của
cơ quan quản lý Quỹ.
c) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy của cơ quan
thường trực phòng, chống thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ.
d) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thực hiện
tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ trung ương có không quá 05
thành viên, gồm có Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên.
a) Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
soát thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương.
3. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương gồm có Giám đốc,
các Phó giám đốc và các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Giám đốc Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ trung ương bổ nhiệm hoặc phê duyệt, Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của
Quỹ trung ương. Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với
một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Phó giám đốc, kế toán trưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ trung ương bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ
trung ương.
c) Đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.
d) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
quản lý Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thể
hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương.
Điều 6. Nguồn tài chính
1. Hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Các khoản đóng góp, tài trợ, hỗ
trợ tự nguyện cho Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương của các tổ chức, doanh
nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.
4. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
5. Tồn dư Quỹ trung ương năm trước được chuyển sang
năm sau.
Điều 7. Nội dung chi
1. Cứu trợ, hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai
khẩn cấp khi vượt quá khả năng ứng phó của địa phương; trong đó ưu tiên cứu trợ
khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai, hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế,
trường học và xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai.
2. Hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai
cho các địa phương chịu thiệt hại bởi thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của
địa phương; hỗ trợ, trợ cấp đột xuất cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân bị thiệt
hại do thiên tai và người bị tai nạn, thiệt hại khi tham gia phòng, chống thiên
tai.
3. Hỗ trợ cho các dự án khẩn cấp phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai, dự án điều tra cơ bản và các hoạt động phòng, chống
thiên tai liên tỉnh, liên vùng, liên ngành.
4. Hỗ trợ công tác cảnh báo, theo dõi, giám sát,
truyền tin thiên tai.
5. Hỗ trợ các hoạt động thông tin, truyền thông,
đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức phòng, chống thiên tai cho người dân; tổ
chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi, học tập
kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý giữa các Quỹ cấp tỉnh.
6. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ
trung ương trong năm không vượt quá 1% tổng số nguồn thu của quỹ trong năm đó.
Điều 8. Chế độ tài chính, kế
toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính:
a) Hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập kế
hoạch tài chính gồm: kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, kế hoạch chi tài chính
trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
b) Hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế
toán.
2. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và
công khai tài chính:
a) Thực hiện công tác hạch toán, kế toán theo quy định
của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định
của pháp luật;
c) Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
Điều 9. Công khai thông tin
Thông tin về hoạt động của Quỹ trung ương được cung
cấp cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
công bố trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của cơ quan quản lý Quỹ
trung ương gồm:
1. Thông tin cơ bản về Quỹ trung ương và kế hoạch
hoạt động.
2. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.
3. Báo cáo kết quả thực hiện.
Điều 10. Mối quan hệ giũa Quỹ
trung ương và Quỹ cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của Quỹ trung ương:
a) Điều tiết nguồn kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử
dụng nguồn kinh phí do Quỹ trung ương điều tiết cho Quỹ cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh:
a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ
Quỹ trung ương.
b) Chuyển kinh phí cho Quỹ trung ương theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ trung ương đối
với nguồn tài chính do Quỹ trung ương hỗ trợ.
d) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cấp tỉnh
cho cơ quan quản lý Quỹ trung ương để tổng hợp.
Chương III
QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI CẤP TỈNH
Điều 11. Bộ máy quản lý và điều
hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Quỹ cấp tỉnh, bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản
lý Quỹ cấp tỉnh.
2. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy
quản lý và điều hành Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thực
hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.
3. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh đặt tại cơ quan thường
trực phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy của cơ quan thường trực phòng, chống
thiên tai theo hình thức biệt phái hoặc kiêm nhiệm tham gia Hội đồng quản lý,
Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có
Giám đốc, không quá 02 Phó giám đốc. Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định
của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã tổ chức công tác thu, nộp quỹ theo quy định.
Điều 12. Nguồn tài chính
1. Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản
hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo
cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được
hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.
2. Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ
chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu
trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động
đóng góp hàng năm như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương,
phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng một phần hai của mức lương cơ sở
chia cho số ngày làm việc trong tháng.
b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
trong các doanh nghiệp đóng một phần hai của mức lương tối thiểu vùng chia cho
số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động. Người lao động giao kết
nhiều hợp đồng với nhiều doanh nghiệp chỉ phải đóng 01 lần theo 01 hợp đồng lao
động có thời gian dài nhất.
c) Người lao động khác, ngoài các đối tượng đã được
quy định tại điểm a, b khoản này, đóng góp 10.000 đồng/người/năm.
4. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
5. Điều tiết từ Quỹ trung ương và giữa các Quỹ cấp
tỉnh.
6. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.
7. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
8. Tồn dư Quỹ cấp tỉnh cuối năm trước được chuyển
sang năm sau.
Điều 13. Đối tượng được miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công
với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020.
b) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực
lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài
hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động
từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận
của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.
e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc
không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.
g) Phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
h) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận
nghèo; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển,
hải đảo, các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc
thiểu số và miền núi theo các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thành viên hộ gia đình bị
thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn.
i) Hợp tác xã không có nguồn thu.
k) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị
khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị
tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày liên tục trở
lên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp
danh sách các đối tượng được quy định tại điểm i, điểm k khoản 1
và khoản 2 Điều 13 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp
tỉnh từ 06 tháng đến 01 năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp
danh sách các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn đóng góp.
3. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh
của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch
thu Quỹ cấp tỉnh. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, dịch
bệnh; tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương
để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp
đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ cấp tỉnh, nếu được xét miễn, giảm, tạm
hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Điều 15. Quản lý thu, kế hoạch
thu nộp
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài trên địa bàn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ danh sách kế hoạch thu, nộp
quỹ của các cá nhân do mình quản lý và nộp Quỹ cấp tỉnh theo định mức được quy
định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này
chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ủy quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ
kinh phí hoạt động được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị
định này có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng
lương, phụ cấp và người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản
của Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối
tượng lao động khác trên địa bàn theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 12 Nghị định này và chuyển vào tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
4. Thời hạn lập và phê duyệt kế hoạch thu, nộp Quỹ
cấp tỉnh: Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.
5. Thời hạn nộp Quỹ cấp tỉnh: Đối với cá nhân nộp một
lần trước 31 tháng 7 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 31 tháng 7, số còn lại nộp trước
30 tháng 11 hàng năm. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh kéo dài và ảnh hưởng
phạm vi lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh thời hạn nộp
hoặc quyết định miễn, giảm đóng góp Quỹ cấp tỉnh cho phù hợp.
6. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng
miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa
phương.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc
lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ cấp tỉnh đối với từng cơ quan, đơn vị
có liên quan.
a) Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện, khu vực trong
việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị
tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của các tổ
chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn; thông tin tại điểm
i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu.
b) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp
thông tin về số lượng công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp, người
lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức và người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho
cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch thu tại các cấp.
Điều 16. Nội dung chi
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai,
ưu tiên các hoạt động sau đây:
a) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán
dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi
sơ tán; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên
tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được huy động
tham gia ứng phó thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy,
chỉ đạo ứng phó thiên tai.
b) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu
trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học
tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ
trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên
tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai; tháo bỏ
hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông
thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên
địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp
công trình phòng, chống thiên tai tối đa không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu
tư 01 công trình.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Thông tin, truyền
thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống
thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ sắp
xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm; phổ biến, tuyên truyền,
giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công
tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng,
chống thiên tai ở các cấp; mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia
lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; tập huấn và duy trì hoạt động
cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai; hỗ
trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai
tại cộng đồng; mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác
phòng, chống thiên tai theo quy định.
2. Căn cứ nội dung chi của Quỹ cấp tỉnh tại khoản 1
Điều này và số thu thực tế trên địa bàn mỗi cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã giữ lại tối đa không quá
28% số thu trên địa bàn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu
(không quá 5%); chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ
(không quá 3%) và chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã
(không quá 20%). Số tiền thu quỹ còn lại (tối thiểu 72% số thu trên địa bàn) nộp
vào tài khoản quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Đối với các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và các xã khu vực III, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ tối thiểu cho Ủy ban nhân dân cấp xã
phải bằng số tiền của cấp xã (trừ các xã nêu trên) được phân bổ thấp nhất.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ lại tối đa không
quá 23% số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực hiện các
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện (không quá 20%) và chi phí hành
chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ (không quá 3%). Số tiền còn lại
(tối thiểu 77% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
c) Sau khi các cấp có báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư hoặc quyết định
phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại
cấp huyện, xã đã sử dụng hết.
3. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cấp
tỉnh nhưng không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh.
Điều 17. Thẩm quyền chi
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội
dung chi và mức chi của Quỹ cấp tỉnh tại Điều 16 Nghị định này
theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, huyện, xã quyết định nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai ngoài các nội dung chi tại khoản 1 Điều 16 cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
3. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; tổ chức kiểm tra, rà soát
và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Thực hiện việc điều chuyển cho Quỹ trung ương
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc cho các Quỹ cấp tỉnh của địa
phương khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 18. Báo cáo, phê duyệt
quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo
cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt
quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi quỹ với cơ quan quản lý
Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.
3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ kế toán.
Điều 19. Thanh tra, kiểm toán
và giám sát hoạt động
1. Quỹ cấp tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ cấp tỉnh. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật.
3. Căn cứ kế hoạch thu quỹ đã được phê duyệt hàng
năm, cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thanh
tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi
và quản lý sử dụng quỹ tại các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.
4. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, các tổ chức Hội
có liên quan đến Quỹ cấp tỉnh được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về quỹ và
thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 20. Chế độ thông tin,
công khai nguồn thu, chi
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh
sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng
các hình thức: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm
nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách
người lao động đã đóng quỹ trên địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác
phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình
công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cấp huyện phải công khai kết quả thu nộp, danh
sách tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đã đóng quỹ trên địa bàn huyện và
từng xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung
chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm
yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và công khai trên Cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh công khai kết quả
thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện;
báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện bằng các hình
thức: gửi cơ quan quản lý Quỹ trung ương; niêm yết tại trụ sở Quỹ cấp tỉnh;
thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp quỹ; công khai trên Cổng thông
tin điện tử của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV
QUY TRÌNH ĐIỀU TIẾT QUỸ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 21. Điều tiết từ Quỹ cấp
tỉnh về Quỹ trung ương
Căn cứ tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ
của các địa phương và tình hình tồn Quỹ cấp tỉnh đến thời điểm điều tiết, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ trung ương đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ
Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương.
Điều 22. Điều tiết từ Quỹ
trung ương về Quỹ cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương:
a) Báo cáo tình hình huy động nguồn lực của địa
phương để chi khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó cụ thể nguồn tài chính đã
chi để thực hiện: dự phòng ngân sách địa phương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ dự trữ tài chính
và các nguồn lực hợp pháp khác.
b) Báo cáo tình hình thực hiện Quỹ cấp tỉnh về Quỹ
trung ương, bao gồm: các hoạt động đã bố trí dự toán, đã sử dụng và tồn dư quỹ
còn lại đến thời điểm đề nghị điều tiết.
2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu
cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
trung ương xem xét, hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc
phục hậu quả thiên tai.
Điều 23. Điều chuyển giữa các
Quỹ cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
điều chuyển quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, sử dụng và
thanh toán, quyết toán Quỹ trung ương.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ
đạo thực hiện các nội dung, quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ
phòng, chống thiên tai.
c) Tổ chức huy động và tiếp nhận các khoản hỗ trợ,
tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài cho Quỹ trung ương.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban chỉ đạo quốc gia về
phòng, chống thiên tai, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định
này.
đ) Tổng hợp kết quả tình hình quản lý và sử dụng Quỹ
phòng, chống thiên tai theo định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
e) Quản lý, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, giám sát
toàn diện các hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai.
g) Chủ trì, tổ chức thanh tra, kiểm tra thường
xuyên và đột xuất về việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản
lý sử dụng Quỹ cấp tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế
toán đối với Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Nghị định này.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong việc kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ trung ương.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc xây dựng kế hoạch thu, chi Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quỹ; chỉ đạo việc
công khai thông tin về quỹ theo quy định của Nghị định này và các quy định của
pháp luật liên quan.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp quỹ theo quy định tại
Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và
quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và
quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh đã được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2019 và Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của quỹ theo quy định tại Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm
2022.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|