CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THẨM ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM CỦA KHOẢN NỢ XẤU, TÀI SẢN
BẢO ĐẢM CỦA KHOẢN NỢ XẤU VÀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ NỢ XẤU, TÀI SẢN BẢO
ĐẢM CỦA KHOẢN NỢ XẤU ĐỐI VỚI KHOẢN NỢ XẤU, TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA KHOẢN NỢ XẤU CÓ
GIÁ TRỊ LỚN
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu và việc
thành lập Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đối với khoản nợ xấu,
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có giá trị lớn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 65 Luật đấu giá tài sản, bao gồm:
1. Việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu trong trường hợp tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Chính phủ thành lập để xử lý nợ
xấu của tổ chức tín dụng tự đấu
giá và thuê tổ chức đấu giá thực hiện đấu giá tài sản.
2. Việc thành lập Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đối với
khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu có giá trị lớn trong
trường hợp tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Doanh nghiệp thẩm định giá.
3. Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu.
4. Tổ chức tín dụng có nợ xấu bán cho
tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ
xấu của tổ chức tín dụng.
5. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá tài sản là nợ xấu, tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng là Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và
các văn bản sửa đổi, bổ sung (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản).
2. Khoản nợ xấu của Công ty Quản lý
tài sản là khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua của tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định tại Nghị định số
53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và
hoạt động của Công ty Quản lý tài sản và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Chương II
THẨM ĐỊNH GIÁ KHỞI
ĐIỂM CỦA KHOẢN NỢ XẤU, TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA KHOẢN NỢ XẤU
Điều 4. Những trường
hợp phải thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu
1. Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt mà khi xác định
giá khởi điểm để đấu giá, Công ty Quản lý tài sản không thỏa thuận được với tổ
chức tín dụng bán nợ về giá khởi
điểm.
2. Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý
tài sản mua theo giá trị thị trường.
3. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
mà khi xác định giá khởi điểm để đấu giá, Công ty Quản lý tài sản không thỏa thuận được với bên bảo đảm về
giá khởi điểm.
Điều 5. Lựa chọn
doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu,
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
1. Lựa chọn doanh nghiệp thẩm định
giá trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
Công ty Quản lý tài sản thỏa thuận với tổ chức tín dụng bán nợ về việc lựa chọn
doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Trường hợp không thỏa thuận được với
tổ chức tín dụng bán nợ về việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá, Công ty Quản
lý tài sản thông báo công khai về việc thuê doanh nghiệp thẩm định giá ít nhất
07 ngày làm việc trên Cổng thông
tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trang thông tin điện tử của Công
ty Quản lý tài sản để các doanh nghiệp thẩm định giá đăng ký tham gia. Công ty
Quản lý tài sản quyết định lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá theo các nguyên
tắc quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Lựa chọn doanh nghiệp thẩm định
giá trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này:
Công ty Quản lý tài sản thông báo
công khai về việc thuê doanh nghiệp thẩm định giá ít nhất 07 ngày làm việc trên
Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trang thông tin điện tử
của Công ty Quản lý tài sản để các doanh nghiệp thẩm định giá đăng ký tham gia.
Công ty Quản lý tài sản quyết định lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá theo các
nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Lựa chọn doanh nghiệp thẩm định
giá trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
Công ty Quản lý tài sản thỏa thuận với bên bảo đảm về việc lựa chọn doanh nghiệp
thẩm định giá;
b) Trường hợp không thỏa thuận được với
bên bảo đảm về việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá, Công ty Quản lý tài sản
thông báo công khai về việc thuê doanh nghiệp thẩm định giá ít nhất 07 ngày làm việc trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Trang thông tin điện tử của Công ty Quản lý tài sản để các doanh nghiệp thẩm
định giá đăng ký tham gia. Công ty Quản lý tài sản quyết định lựa chọn doanh
nghiệp thẩm định giá theo các
nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định
giá quy định tại Điều này phải đảm các nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp thẩm định giá được lựa
chọn phải thuộc Danh sách công khai doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện hoạt
động thẩm định giá của Bộ Tài chính;
b) Doanh nghiệp thẩm định giá được lựa
chọn không thuộc trường hợp không được thẩm định giá theo quy định của Luật giá
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện
thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo
quy định của Luật giá và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của Công ty Quản lý tài sản trong trường hợp phải thẩm định giá khởi
điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
1. Lựa chọn doanh nghiệp thẩm định
giá theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Ký kết hợp đồng thẩm định giá với
doanh nghiệp thẩm định giá.
3. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu
có liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu phải thẩm định
giá cho doanh nghiệp thẩm định giá.
4. Được ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện các hoạt động quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều này trong trường hợp khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu được mua theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt.
5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
pháp luật.
Điều 7. Sử dụng kết
quả thẩm định giá để xác định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu
1. Trường hợp phải thẩm định giá khởi
điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Điều 4 Nghị định này, Công ty Quản lý
tài sản quyết định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu khi bán đấu giá lần đầu theo nguyên tắc giá khởi điểm không thấp hơn giá
khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo kết quả thẩm định giá.
2. Trường hợp bán đấu giá khoản nợ xấu,
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu quy định tại khoản 1 Điều này không thành:
a) Đối với bán đấu giá khoản nợ xấu
được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường, Công ty Quản lý tài sản
quyết định giá khởi điểm của khoản nợ xấu. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản
quyết định giảm giá khởi điểm, mỗi
lần giảm giá không quá 10% giá khởi
điểm của lần đấu giá không thành liền trước đó;
b) Đối với bán đấu giá khoản nợ xấu
được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt,
trong trường hợp tiếp tục bán đấu giá, Công ty Quản lý tài sản thỏa thuận lại với
tổ chức tín dụng bán nợ về giá khởi điểm của khoản nợ xấu. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tiếp tục bán
đấu giá mà không thỏa thuận được với
tổ chức tín dụng bán nợ, Công ty Quản lý tài sản quyết định giá khởi điểm của
khoản nợ xấu. Trường hợp Công ty
Quản lý tài sản quyết định giảm giá khởi điểm, mỗi lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm của lần đấu giá không thành liền
trước đó;
c) Đối với bán đấu giá tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu, trong trường hợp tiếp tục bán đấu giá, Công ty Quản lý tài sản
thỏa thuận lại với bên bảo đảm về giá khởi điểm của tài sản bảo đảm. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
quyết định tiếp tục bán đấu giá mà
không thỏa thuận được với bên bảo đảm, Công ty Quản lý tài sản quyết định giá
khởi điểm của tài sản bảo đảm. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản quyết định giảm
giá khởi điểm, mỗi lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm của lần đấu giá
không thành liền trước đó.
Chương III
HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ
NỢ XẤU, TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA KHOẢN NỢ XẤU
Điều 8. Khoản nợ
xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có giá trị lớn
1. Khoản nợ xấu hoặc tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu có giá trị lớn là
khoản nợ xấu hoặc tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản
có giá khởi điểm từ 100 tỷ đồng trở lên.
2. Giá khởi điểm quy định tại khoản 1
Điều này:
a) Đối với khoản nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định này, giá khởi
điểm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Đối với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu ngoài
các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, giá khởi điểm được xác định theo
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Thành lập
Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
1. Công ty Quản lý tài sản quyết định
thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu đối với các khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
có giá trị lớn quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Quản lý tài sản
hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Quản lý tài sản ủy quyền
là Chủ tịch Hội đồng, 01 đấu giá viên, 01 đại diện tổ chức tín dụng bán nợ (trường
hợp bán đấu giá khoản nợ xấu, tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc
biệt), đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Công ty Quản lý tài sản và các
thành viên khác theo quyết định của Công ty Quản lý tài sản (nếu có).
3. Công ty Quản lý tài sản thành lập
Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu để đấu giá đối với một
khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu hoặc nhiều khoản nợ xấu, tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu.
Điều 10. Nguyên
tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
1. Cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá nợ
xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu thực hiện phải có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó phải có
đấu giá viên, đại diện tổ chức tín dụng bán nợ (trường hợp bán đấu giá khoản nợ
xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua theo giá trị ghi sổ bằng trái
phiếu đặc biệt).
2. Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu làm việc theo nguyên tắc tập trung, thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số thông qua
hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội
đồng có quyền quyết định cuối cùng.
Điều 11. Quyền
và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
1. Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu có các quyền sau đây:
a) Truất quyền tham gia cuộc đấu giá
và lập biên bản xử lý đối với cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá có hành vi gây
rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng,
móc nối để
dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách
quan, trung thực của cuộc đấu giá;
b) Dừng cuộc đấu giá và báo cáo người
có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi
vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành cuộc đấu
giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến
tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
c) Lựa chọn hình thức đấu giá quy định
tại khoản 1 Điều 40 của Luật đấu giá tài sản để đấu giá tài
sản;
d) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 của Luật đấu giá tài sản;
b) Tổ chức và thực hiện đấu giá theo
Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật
có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu
giá trước pháp luật và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau
cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo kết quả đấu giá tài sản và
chuyển giao hồ sơ cuộc đấu giá cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội
đồng sau khi kết thúc cuộc đấu giá;
e) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá xấu, tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu
1. Chủ tịch Hội đồng đấu giá nợ xấu,
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
b) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng;
phân công trách nhiệm cho từng thành viên;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy
chế hoạt động của Hội đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thành viên Hội đồng thực hiện các
công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng.
3. Thành viên của Hội đồng là đấu giá
viên chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành cuộc đấu giá.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ khoản 1 Điều 27 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức
và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Điều 14. Trách
nhiệm thi hành
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty Quản
lý tài sản có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).KN 206
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|