CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ QUỐC TẾ KHẨN CẤP ĐỂ CỨU TRỢ VÀ
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng,
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tiếp nhận,
quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả
thiên tai.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc tiếp nhận, quản lý
và sử dụng đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục
hậu quả thiên tai tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bên viện trợ là Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc
tế, tổ chức được Chính phủ nước ngoài ủy quyền, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức
và cá nhân nước ngoài khác cung cấp trực tiếp viện trợ khẩn cấp không hoàn lại
nhằm cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Bên tiếp nhận viện trợ là các tổ chức thành lập
theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục
tiêu và nội dung của các khoản viện trợ gồm:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
c) Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
3. Đối tượng thụ hưởng viện trợ.
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh
nghiệp bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và
khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ” là các khoản
viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên viện trợ để thực
hiện các hoạt động cứu trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật
Phòng chống thiên tai, được phê duyệt và thực hiện trong thời gian 03 tháng
kể từ khi thiên tai xảy ra.
2. “Viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả
thiên tai” là các khoản viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của
Bên viện trợ để thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định
tại khoản 1 Điều 30 Luật Phòng chống thiên tai,
được phê duyệt và thực hiện trong thời gian 09 tháng kể từ khi thiên tai xảy
ra.
3. “Cơ quan chủ quản” là các cơ quan nêu tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
4. “Chủ khoản viện trợ” là các tổ chức được cơ quan
chủ quản giao tiếp nhận, quản lý khoản viện trợ.
5. “Đơn vị sử dụng viện trợ” là các cơ quan, tổ chức
được cấp có thẩm quyền giao sử dụng các khoản viện trợ.
6. “Quyết định tiếp nhận viện
trợ khẩn cấp để cứu trợ” là văn bản quyết định của cơ quan có thẩm quyền về tiếp
nhận các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ, bao gồm những nội dung
chính: Tên khoản viện trợ; bên viện trợ; cơ quan chủ quản; chủ khoản viện trợ; mục
tiêu của khoản viện trợ; tổng giá trị viện trợ; phương án phân bổ; trách nhiệm
thực hiện.
7. “Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc tế
khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai” là văn bản quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về chủ trương tiếp nhận các khoản viện trợ quốc tế để khắc phục hậu
quả thiên tai bao gồm những nội dung chính: Tên khoản viện trợ; bên viện trợ;
bên tiếp nhận viện trợ; mục tiêu của khoản viện trợ; tổng giá trị viện trợ;
phương án phân bổ viện trợ.
8. “Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục
hậu quả thiên tai” là tài liệu trình bày: bối cảnh; sự cần thiết; mục tiêu; nội
dung chủ yếu của khoản viện trợ; kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
tổng vốn viện trợ, cơ cấu vốn; phương thức viện trợ; điều kiện của bên viện trợ
(nếu có); hình thức tổ chức quản lý thực hiện khoản viện trợ.
9. Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước là
các khoản viện trợ bằng hàng, bằng tiền do phía Việt Nam quản lý và chi tiêu
theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận,
quản lý và sử dụng viện trợ
1. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phải
công khai, minh bạch, đúng mục đích, kịp thời, hiệu quả, đúng đối tượng; có sự
phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân
có liên quan.
2. Không tiếp nhận những hàng hóa không được phép
nhập khẩu theo quy định của pháp luật, các khoản viện trợ gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường, sức khỏe cộng đồng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xâm
hại đến lợi ích của Nhà nước và của Nhân dân.
3. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện
trợ phải thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết với Bên
viện trợ.
Điều 5. Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ tiếp nhận viện trợ
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động thuê kho, bến bãi tiếp nhận và các chi phí liên quan khác theo quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước, phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Nguồn kinh phí và trách nhiệm bố trí kinh phí phải được thể hiện trong quyết định
tiếp nhận viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước do các đơn vị tiếp nhận viện trợ tự thu xếp.
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VIỆN
TRỢ QUỐC TẾ KHẨN CẤP ĐỂ CỨU TRỢ
Điều 6. Quy trình tiếp nhận viện
trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ
Quy trình tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu
trợ gồm:
1. Chuẩn bị tiếp nhận viện trợ.
2. Phê duyệt việc tiếp nhận viện trợ.
3. Thực hiện tiếp nhận viện trợ.
Điều 7. Chuẩn bị tiếp nhận viện
trợ
1. Không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận
thông tin của Bên viện trợ, cơ quan chủ quản giao một đơn vị trực thuộc làm chủ
khoản viện trợ.
2. Chủ khoản viện trợ phối hợp với Bên viện trợ để
thống nhất các nội dung chính của khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ gồm:
hình thức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, số lượng và giá trị phân bổ, cách
thức và địa điểm tiếp nhận và các nội dung khác liên quan.
Điều 8. Phê duyệt việc tiếp nhận
viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ
1. Thẩm quyền phê duyệt việc tiếp nhận viện trợ quốc
tế khẩn cấp để cứu trợ:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc tiếp nhận các
khoản viện trợ có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo, các khoản
viện trợ chưa xác định cơ quan chủ quản, các khoản viện trợ có nội dung nhập khẩu
hàng hóa thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của
pháp luật;
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức nêu tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này có thẩm quyền phê duyệt việc tiếp
nhận các khoản viện trợ không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
2. Trình tự phê duyệt việc tiếp nhận viện trợ quốc
tế khẩn cấp để cứu trợ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
a) Cơ quan chủ quản gửi văn bản kèm theo hồ sơ
trình phê duyệt việc tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ đến Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan thông qua hình thức họp hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản hoặc các hình thức lấy ý kiến khác và tổng hợp ý kiến, trình Thủ
tướng Chính phủ trong thời gian tối đa không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt việc tiếp
nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ.
3. Trình tự phê duyệt việc tiếp nhận viện trợ quốc
tế khẩn cấp để cứu trợ thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức nêu
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này:
a) Chủ khoản viện trợ lập hồ sơ tiếp nhận viện trợ
quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và trình cơ quan chủ quản;
b) Cơ quan chủ quản chủ trì, tổ chức lấy ý kiến của
các cơ quan liên quan thông qua hình thức họp lấy ý kiến hoặc các hình thức
khác;
c) Cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt việc tiếp nhận
viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ;
d) Thời gian xem xét, phê duyệt quyết định tiếp nhận
viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ tối đa không quá 03 ngày kể từ ngày cơ
quan chủ quản nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tiếp nhận
viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ bao gồm:
a) Tờ trình về việc phê duyệt tiếp nhận viện trợ quốc
tế khẩn cấp để cứu trợ (nội dung tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Văn bản của Bên viện trợ thông báo hoặc thỏa thuận
viện trợ, danh mục các khoản viện trợ (có bản dịch tiếng Việt kèm theo);
c) Các tài liệu khác liên quan đến khoản viện trợ
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thực hiện tiếp nhận viện
trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ
1. Sau khi việc tiếp nhận viện trợ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, chủ khoản viện trợ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thông báo cho Bên viện trợ về quyết định tiếp nhận
viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trình cơ quan chủ quản ban hành văn bản thông
báo tới các cơ quan liên quan để phối hợp tiếp nhận viện trợ;
c) Thông báo cho các cơ quan, địa phương có liên
quan về kế hoạch hoạt động đối với viện trợ khẩn cấp để cứu trợ bằng hình thức
cung cấp chuyên gia và động vật hỗ trợ đi cùng;
d) Đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu
trợ bằng hàng hóa: Chủ khoản viện trợ thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên
ngành và các thủ tục hải quan để thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật;
đ) Đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu
trợ bằng tiền: Chủ khoản viện trợ mở tài khoản tiếp nhận viện trợ (đối với trường
hợp chưa có tài khoản tiếp nhận viện trợ) hoặc thông báo tài khoản với Bên viện
trợ (đối với trường hợp đã có tài khoản tiếp nhận viện trợ) để tiếp nhận tiền hỗ
trợ. Khoản viện trợ khẩn cấp để cứu trợ bằng ngoại tệ phải chuyển vào tài khoản
ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được cấp phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được
cấp phép theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ Quyết định về việc tiếp nhận viện trợ quốc
tế khẩn cấp để cứu trợ, chủ khoản viện trợ chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tiến hành tiếp nhận và thực hiện viện trợ khẩn cấp để cứu trợ.
Chương III
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VIỆN
TRỢ QUỐC TẾ KHẨN CẤP ĐỂ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 10. Quy trình tiếp nhận
viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai
Quy trình tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc
phục hậu quả thiên tai gồm:
1. Chuẩn bị tiếp nhận viện trợ.
2. Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc tế
khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
3. Phê duyệt Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để
khắc phục hậu quả thiên tai.
4. Thực hiện tiếp nhận, quản lý và thực hiện khoản
viện trợ.
Điều 11. Chuẩn bị tiếp nhận viện
trợ
1. Cơ quan chủ quản giao cho một đơn vị trực thuộc
làm chủ khoản viện trợ để thống nhất với Bên viện trợ về các nội dung chính của
khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Chủ khoản viện trợ phối hợp với Bên viện trợ lập
Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai theo Mẫu tại
Phụ lục II Nghị định này.
Điều 12. Quyết định chủ trương
tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương tiếp nhận
viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai đối với các trường hợp
sau đây:
a) Khoản viện trợ có nội dung liên quan đến an
ninh, quốc phòng, tôn giáo;
b) Viện trợ mua sắm, cung cấp các loại hàng hóa thuộc
diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
c) Các khoản viện trợ chưa xác định cơ quan chủ quản.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận
viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai thuộc thẩm quyền của
Thủ tướng Chính phủ
a) Cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị phê duyệt chủ
trương tiếp nhận viện trợ kèm theo Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc
phục hậu quả thiên tai gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan chủ quản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi
văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về những nội dung chính gồm: sự cần
thiết, mục tiêu, nguồn vốn viện trợ, điều kiện của Bên viện trợ (nếu có) và khả
năng đáp ứng của phía Việt Nam. Thời hạn để các cơ quan liên quan có văn bản trả
lời tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tiếp
nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai hoặc trả lời cơ
quan chủ quản trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn lấy ý kiến các cơ quan liên quan đối với trường hợp dự thảo Văn kiện cần
giải trình, chỉnh sửa;
d) Trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cơ quan chủ quản thực hiện giải trình, tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ và gửi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận lại đầy đủ hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ
trương tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 13. Phê duyệt Văn kiện viện
trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai
1. Đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để
khắc phục hậu quả thiên tai thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương tiếp nhận của
Thủ tướng Chính phủ: Cơ quan chủ quản căn cứ Quyết định chủ trương tiếp nhận để
phê duyệt Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để
khắc phục hậu quả thiên tai không quy định tại khoản 1 Điều 12 của
Nghị định này:
a) Cơ quan chủ quản lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan, địa
phương có liên quan;
b) Nội dung lấy ý kiến gồm: Sự phù hợp của khoản viện
trợ quốc tế khắc phục hậu quả thiên tai với bối cảnh cụ thể của bộ, ngành, địa
phương; sự phù hợp của phương thức tổ chức thực hiện khoản viện trợ quốc tế để
khắc phục hậu quả thiên tai; nguồn vốn; cam kết, điều kiện viện trợ của Bên viện
trợ và các bên tham gia (nếu có); khả năng đáp ứng các điều kiện, yêu cầu của
Bên viện trợ; hiệu quả, tính bền vững sau khi kết thúc khoản viện trợ;
c) Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm: Văn bản trình phê
duyệt Văn kiện viện trợ quốc tế để khắc phục hậu quả thiên tai của cơ quan Chủ khoản
viện trợ; văn bản của nhà tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ quốc tế
khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai (thông báo hoặc thỏa thuận viện trợ); dự
thảo Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai;
d) Thời hạn để các cơ quan liên quan có văn bản trả
lời tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan
chủ quản;
đ) Trên cơ sở ý kiến của các bộ, cơ quan, địa
phương có liên quan, cơ quan chủ quản giao chủ khoản viện trợ hoàn chỉnh Văn kiện,
trình cơ quan chủ quản xem xét, quyết định phê duyệt Văn kiện viện trợ quốc tế
khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai;
e) Sau khi Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc
phục hậu quả thiên tai được phê duyệt, cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan, địa phương có liên quan.
Điều 14. Điều chỉnh nội dung
Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ và Quyết định phê duyệt Văn kiện viện
trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai
1. Điều chỉnh nội dung Quyết định chủ trương tiếp
nhận viện trợ
a) Cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị điều chỉnh nội
dung của Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục
hậu quả thiên tai gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì lấy
ý kiến Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, thời hạn để các cơ quan liên
quan có văn bản trả lời tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
các ý kiến và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ
trương tiếp nhận khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên
tai.
2. Điều chỉnh Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để
khắc phục hậu quả thiên tai
a) Đối với các khoản viện trợ quốc tế để khắc phục
hậu quả thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 12: Cơ quan chủ
quản căn cứ Quyết định điều chỉnh chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp
để khắc phục hậu quả thiên tai của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện điều chỉnh
Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để
khắc phục hậu quả thiên tai không quy định tại khoản 1 Điều 12:
Trường hợp có sự thay đổi nội dung về mục tiêu, quy
mô viện trợ, đơn vị sử dụng viện trợ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan
chủ quản lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan
có liên quan về các nội dung thay đổi. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ quản quyết định
phê duyệt điều chỉnh Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả
thiên tai.
Trường hợp thay đổi các nội dung khác: Cơ quan chủ
quản xem xét, quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp
để khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 15. Thực hiện tiếp nhận,
quản lý và thực hiện viện trợ
Căn cứ nội dung Văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp
để khắc phục hậu quả thiên tai đã được cơ quan chủ quản phê duyệt, chủ khoản viện
trợ triển khai tiếp nhận, quản lý và sử dụng khoản viện trợ theo quy định.
Chương IV
QUẢN LÝ KHOẢN VIỆN TRỢ QUỐC TẾ KHẨN CẤP ĐỂ CỨU TRỢ VÀ
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 16. Nguyên tắc quản lý
tài chính đối với khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu
quả thiên tai
1. Đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu
trợ và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách
nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
2. Đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu
trợ và khắc phục hậu quả thiên tai không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước,
Bên tiếp nhận viện trợ quản lý, sử dụng theo thỏa thuận viện trợ ký với Bên viện
trợ phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của
bên tiếp nhận viện trợ và tuân thủ quy định pháp luật về kế toán.
Điều 17. Mở tài khoản tiếp nhận
viện trợ
1. Theo thỏa thuận viện trợ hoặc theo yêu cầu quản
lý, Bên tiếp nhận viện trợ được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
để tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ bằng tiền do Bên tiếp nhận viện trợ
trực tiếp quản lý và sử dụng.
2. Trình tự thủ tục mở tài khoản và việc quản lý, sử
dụng tài khoản thực hiện theo quy định của Kho bạc Nhà nước.
3. Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước, Bên tiếp nhận viện trợ có thể mở tài khoản tại ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Điều 18. Lập kế hoạch tài
chính đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
1. Đối với viện trợ thuộc phạm vi ngân sách nhà nước,
hàng năm theo quy định pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước, Bên tiếp nhận
viện trợ lập dự toán thu, chi viện trợ không hoàn lại báo cáo cơ quan chủ quản
quyết định, gửi cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp có các khoản viện trợ không hoàn lại
phát sinh mới mà chưa tổng hợp trong dự toán được cấp có thẩm quyền phân bổ và
giao kế hoạch, Bên tiếp nhận viện trợ lập dự toán bổ sung theo quy định pháp luật
ngân sách nhà nước hoặc đưa vào dự toán năm sau để làm cơ sở hạch toán ghi
thu/ghi chi ngân sách nhà nước.
3. Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước, Bên tiếp nhận viện trợ lập dự toán, báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định.
Điều 19. Quản lý các khoản viện
trợ bằng tiền và bằng hàng với những khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách
nhà nước
1. Đối với khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền:
a) Bên tiếp nhận viện trợ thực hiện chi theo quy định
của thỏa thuận viện trợ;
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo
quy định về quản lý ngân sách nhà nước;
c) Hằng tháng hoặc theo từng lần phát sinh, Bên tiếp
nhận viện trợ lập hồ sơ thủ tục ghi thu ngân sách nhà nước khoản viện trợ không
hoàn lại và ghi chi ngân sách nhà nước theo nội dung chi viện trợ theo mục lục
ngân sách nhà nước.
2. Đối với khoản viện trợ bằng hàng:
a) Căn cứ vào hồ sơ chứng từ liên quan, thực tế
giao nhận hàng, Bên tiếp nhận viện trợ lập thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước để ghi
thu ghi chi ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ hồ sơ, chứng từ, Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát chi và ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước;
c) Hồ sơ hải quan và thủ tục hải quan đối với hàng
viện trợ không hoàn lại nhập khẩu từ nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật
về hải quan.
Điều 20. Về chính sách thuế áp
dụng đối với hàng viện trợ
1. Chính sách thuế, phí và lệ phí đối với vốn viện
trợ không hoàn lại thực hiện theo quy định pháp luật về thuế, phí và lệ phí.
2. Thủ tục, hồ sơ xét miễn/hoàn thuế đối với viện
trợ không hoàn lại được thực hiện theo pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về
hải quan.
Điều 21. Hạch toán, kế toán và
quyết toán
1. Việc hạch toán, kế toán và quyết toán đối với
các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
2. Việc hạch toán, kế toán và quyết toán đối với
các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy
định pháp luật về kế toán và điều lệ tổ chức và hoạt động của Bên tiếp nhận viện
trợ.
Điều 22. Kiểm toán báo cáo viện
trợ
1. Các khoản viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước thuộc đối tượng kiểm toán theo quy định của pháp luật về
kiểm toán nhà nước.
2. Các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập đối với
các đối tượng thuộc phạm vi theo quy định pháp luật về kiểm toán độc lập hoặc
theo yêu cầu của Bên viện trợ và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm
toán của Việt Nam.
Chương V
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC TIẾP
NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 23. Nguyên tắc kiểm tra,
đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ
1. Kiểm tra, đánh giá thực hiện viện trợ một cách
toàn diện, có hệ thống và khách quan nhằm kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm
quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận,
quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả
thiên tai.
2. Đúng mục tiêu, đối tượng, phạm vi và nội dung của
khoản viện trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các thông tin phục vụ công tác kiểm tra, đánh
giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phải đầy đủ, kịp thời, chuẩn
xác, trung thực và minh bạch.
4. Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được công khai, minh
bạch và phải được lưu trữ đầy đủ.
Điều 24. Nội dung kiểm tra,
đánh giá
1. Tình hình triển khai thực hiện tiếp nhận, quản
lý và sử dụng viện trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chế độ thông tin, báo cáo.
3. Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình
tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ.
4. Các phương án xử lý các tồn tại, khó khăn, vướng
mắc, phát sinh trong quá trình tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ.
Điều 25. Cách thức và trình tự
thực hiện kiểm tra, đánh giá
1. Kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử
dụng viện trợ được tiến hành thông qua các cách thức sau:
a) Thông qua báo cáo;
b) Thành lập Đoàn kiểm tra, đánh giá.
2. Công tác kiểm tra, đánh giá được tiến hành định
kỳ (trước, trong và sau khi tiếp nhận viện trợ) và đột xuất (khi cần thiết).
3. Trình tự kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng viện trợ gồm:
a) Lập và trình duyệt Kế hoạch kiểm tra, đánh giá;
b) Thành lập Đoàn kiểm tra, đánh giá (nếu có);
c) Thông báo Kế hoạch kiểm tra, đánh giá và yêu cầu
chuẩn bị tài liệu phục vụ kiểm tra;
d) Tiến hành cuộc kiểm tra, đánh giá;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá;
e) Thông báo kết quả kiểm tra và kết thúc kiểm tra,
đánh giá.
Điều 26. Trách nhiệm kiểm tra
và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ
1. Cơ quan chủ quản chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ.
2. Đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm cung cấp
các thông tin, số liệu liên quan phục vụ công tác kiểm tra và đánh giá việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng viện trợ.
3. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm chi trả các khoản
chi phí thực hiện kiểm tra, đánh giá, bao gồm: Các khoản công tác phí phát sinh
đối với cán bộ, công chức được cử đi làm nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá và các khoản
chi phí khác liên quan được sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ quan chủ quản.
Điều 27. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Chế độ thông tin:
a) Chủ khoản viện trợ thực hiện công khai thông tin
về khoản viện trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử của chủ khoản viện trợ;
b) Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công khai đối
tượng hỗ trợ, chính sách hỗ trợ, mức hỗ trợ cho các đối tượng trên các phương
tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết thông tin tại trụ sở.
2. Chế độ báo cáo:
a) Đơn vị sử dụng viện trợ: báo cáo chủ khoản viện
trợ về tình hình triển khai tiếp nhận, sử dụng viện trợ trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn tất việc thực hiện khoản viện trợ và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của chủ khoản viện trợ;
b) Chủ khoản viện trợ: Báo cáo cơ quan chủ quản về
tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng khoản viện trợ trong thời gian tối đa
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị sử dụng viện
trợ;
c) Cơ quan chủ quản: Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về nội dung tiếp nhận viện
trợ trong thời gian tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định tiếp
nhận và phân bổ viện trợ được phê duyệt;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tiếp nhận, thực hiện
các khoản viện trợ khẩn cấp do thiên tai khi có yêu cầu.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC TIẾP NHẬN VÀ THỰC HIỆN KHOẢN VIỆN TRỢ QUỐC TẾ KHẨN CẤP ĐỂ CỨU
TRỢ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 28. Trách nhiệm của cơ
quan chủ quản
Ngoài các trách nhiệm quy định tại các Chương I,
II, III, IV, V của Nghị định này, cơ quan chủ quản có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các
cơ quan chức năng tìm hiểu và liên hệ với Bên viện trợ để vận động, tranh thủ
viện trợ.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra chủ khoản viện trợ
trong việc tiếp nhận, quản lý và thực hiện theo các quy định hiện hành, thực hiện
đúng cam kết với Bên viện trợ.
3. Theo dõi, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện
các khoản viện trợ; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc,
khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai công tác tiếp nhận và sử dụng
viện trợ hoặc thông báo với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí hỗ trợ tiếp nhận
theo quyết định đã được phê duyệt.
5. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về chất lượng,
hiệu quả và tiến độ thực hiện viện trợ phù hợp với các quy định của pháp luật.
6. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 của Nghị định này.
Điều 29. Trách nhiệm của chủ khoản
viện trợ
Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các
Chương I, II, III, IV, V của Nghị định này, chủ khoản viện trợ có nhiệm vụ và
quyền hạn:
1. Tiếp nhận, quản lý và thực hiện khoản viện trợ
theo các quy định hiện hành, theo đúng các cam kết với Bên viện trợ. Đối với viện
trợ bằng hàng hóa, chủ khoản viện trợ có nhiệm vụ hoàn tất các thủ tục để thông
quan trong vòng 48 giờ kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển đến Việt Nam nhằm kịp
thời phân bổ hàng hóa cho các địa phương (trừ các loại hàng hóa phải thực hiện
kiểm tra chuyên ngành).
2. Kịp thời báo cáo với cơ quan chủ quản các vướng
mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai công tác tiếp nhận và
thực hiện viện trợ hoặc thông báo với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
3. Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về chất
lượng, hiệu quả và tiến độ thực hiện viện trợ phù hợp với các quy định của pháp
luật.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
Điều 30. Nhiệm vụ của các cơ
quan có liên quan trong việc tiếp nhận, thực hiện khoản viện trợ
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước viện trợ quốc
tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt việc
tiếp nhận đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định chủ trương tiếp nhận đối với các khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để
khắc phục hậu quả thiên tai có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn
giáo và mua sắm, cung cấp các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng
Chính phủ cho phép;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tiếp nhận các khoản viện
trợ khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai đối với trường hợp chưa xác định được
cơ quan chủ quản;
đ) Chỉ đạo các đơn vị giải quyết trong thời gian
nhanh nhất đối với các trường hợp liên quan đến hàng hóa viện trợ phải kiểm dịch
động vật, thực vật, thuốc thú y, vắc xin phòng chống dịch bệnh, các thiết bị, dụng
cụ phục vụ công tác thú y và các mặt hàng khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính:
a) Cử đầu mối hỗ trợ hướng dẫn, hỗ trợ về thủ tục,
để hàng hóa viện trợ được thông quan nhanh chóng;
b) Hướng dẫn về quản lý tài chính đối với vốn viện
trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc nguồn thu
và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này theo thẩm
quyền;
c) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý tài
chính đối với các cơ quan chủ khoản viện trợ, đơn vị sử dụng viện trợ;
d) Tham gia ý kiến đối với việc tiếp nhận các khoản
viện trợ theo quy định;
đ) Quản lý tài chính nhà nước đối với khoản viện trợ
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
3. Bộ Quốc phòng:
a) Tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định và tiếp nhận các khoản viện trợ liên quan đến quốc phòng;
b) Cấp phép cho tàu quân sự nước ngoài, tàu sân bay
quân sự nước ngoài vận chuyển hàng viện trợ vào Việt Nam theo các quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản
lý, kiểm soát nhân sự nước ngoài tham gia vận chuyển hàng viện trợ trên tàu,
máy bay quân sự nước ngoài đến Việt Nam.
4. Bộ Công an:
a) Tham gia phối hợp kiểm tra các khoản viện trợ có
yếu tố an ninh, bí mật Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của ngành Công an khi có
yêu cầu;
b) Phối hợp kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến việc quản lý, sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu
trợ và khắc phục hậu quả thiên tai.
5. Bộ Y tế:
a) Chỉ đạo các đơn vị thực hiện các hoạt động kiểm
tra chuyên ngành trong thời gian nhanh nhất đối với các mặt hàng viện trợ thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia ý kiến đối với việc tiếp nhận các khoản
viện trợ theo quy định.
6. Bộ Công Thương:
Giải quyết các trường hợp liên quan đến việc tiếp
nhận các hàng hóa viện trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương theo quy định
của pháp luật.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao vận động quyên góp và tiếp nhận viện trợ khẩn cấp để cứu trợ và khắc
phục hậu quả thiên tai; phối hợp trong công tác tiếp nhận đối với hàng hóa viện
trợ thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan chủ quản trong việc xác định
nhu cầu hỗ trợ và các phương án thực hiện khoản viện trợ;
b) Chỉ đạo cơ quan chức năng tiếp nhận và phân bổ
viện trợ đến các đối tượng thụ hưởng;
c) Theo dõi, kiểm tra việc phân bổ viện trợ đảm bảo
nhanh chóng, đúng mức, đúng đối tượng, phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
6 năm 2020.
Điều 32. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT(3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA TỜ TRÌNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KHOẢN
VIỆN TRỢ QUỐC TẾ KHẨN CẤP ĐỂ CỨU TRỢ
(Kèm theo Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
I. TÊN KHOẢN VIỆN TRỢ
II. BÊN VIỆN TRỢ
III. CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Tên và địa chỉ liên lạc của cơ quan chủ quản
IV. CHỦ KHOẢN VIỆN TRỢ
Tên và địa chỉ liên lạc của chủ khoản viện trợ
V. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆN TRỢ
- Bối cảnh thực hiện viện trợ
- Sự cần thiết của khoản viện trợ
VI. NỘI DUNG KHOẢN VIỆN TRỢ
1. Mục tiêu của khoản viện trợ
2. Tổng giá trị khoản viện trợ (nguyên tệ và quy đổi
ra USD)
3. Phương án phân bổ
Nêu chi tiết số lượng phân bổ theo địa chỉ tiếp nhận
và giá trị phân bổ
4. Địa điểm tiếp nhận viện trợ
5. Thời gian thực hiện tiếp nhận viện trợ
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc tổ
chức triển khai tiếp nhận viện trợ khẩn cấp (bố trí kinh phí, phương tiện, trang
thiết bị,...)
VIII. KINH PHÍ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI TIẾP NHẬN VIỆN
TRỢ
Nêu cụ thể các nguồn kinh phí, trách nhiệm bố trí
kinh phí tiếp nhận viện trợ khẩn cấp cũng như hoạt động kiểm tra, đánh giá.
IX. KẾ HOẠCH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
PHỤ LỤC II
MẪU VĂN KIỆN VIỆN TRỢ QUỐC TẾ KHẨN CẤP ĐỂ KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ THIÊN TAI
(Kèm theo Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2020)
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ KHOẢN VIỆN TRỢ
1. Tên khoản viện trợ
2. Bên viện trợ
3. Tên và địa chỉ liên lạc của cơ quan chủ quản và
chủ khoản viện trợ
4. Thời gian dự kiến thực hiện viện trợ
5. Địa điểm thực hiện
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT
1. Cơ sở pháp lý
2. Bối cảnh và sự cần thiết tiếp nhận viện trợ
III. MỤC TIÊU TIẾP NHẬN VIỆN TRỢ
Nêu rõ mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của khoản
viện trợ
IV. MÔ TẢ NỘI DUNG VIỆN TRỢ
Nêu rõ các nội dung viện trợ, hình thức viện trợ,
phương thức tiếp nhận viện trợ, phương án phân bổ viện trợ, cơ chế phối hợp giữa
các bên trong tiếp nhận viện trợ,...
V. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
Nêu rõ đối tượng thụ hưởng trực tiếp từ khoản viện
trợ
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Kế hoạch chi tiết việc thực hiện khoản viện trợ
2. Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện khoản viện trợ
3. Kế hoạch đánh giá kết quả thực hiện viện trợ
VII. TỔNG VỐN VIỆN TRỢ
1. Tổng vốn viện trợ (nguyên tệ và quy đổi ra đô la
Mỹ). Trong đó:
- Vốn viện trợ không hoàn lại (nguyên tệ và quy đổi
ra đô la Mỹ)
- Vốn đối ứng (VNĐ và quy đổi ra đô la Mỹ). Trong
đó:
+ Hiện vật: tương đương: ....(VNĐ và quy đổi ra đô
la Mỹ)
+ Tiền mặt: ....(VNĐ và quy đổi ra đô la Mỹ)
VIII. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC CỦA BÊN TÀI TRỢ
Các điều kiện ràng buộc của Bên viện trợ (nếu có)
IX. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KHOẢN VIỆN TRỢ
Hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu quả xã hội;
đánh giá tác động môi trường, các rủi ro sau khi kết thúc khoản viện trợ.