CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 01 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG XE Ô TÔ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn,
định mức sử dụng xe ô tô.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng xe ô tô; khoán kinh phí sử dụng xe ô tô; thuê dịch vụ xe ô tô và sắp xếp lại,
xử lý xe ô tô, bao gồm:
a) Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh;
b) Xe ô tô phục vụ công tác chung;
c) Xe ô tô chuyên dùng;
d) Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định
riêng của Chính phủ. Riêng xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù tại
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tại
khoản 7 Điều 17 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
3. Xe ô tô phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động,
đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi
là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Doanh nghiệp do Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí
hoạt động nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm cả các doanh nghiệp cấp 2, cấp 3, cấp
4 do doanh nghiệp cấp 1, cấp 2, cấp 3 nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là
doanh nghiệp nhà nước).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng tiêu
chuẩn, định mức và thay thế xe ô tô phục vụ công tác
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để: Lập kế hoạch và
dự toán ngân sách; giao, mua sắm, bố trí, khoán kinh phí sử dụng, thuê dịch vụ
xe ô tô; quản lý, sử dụng và xử lý xe ô tô.
2. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh có tiêu
chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất. Khi người tiền nhiệm
nghỉ chế độ, chuyển công tác hoặc thôi giữ chức vụ mà xe ô tô đã trang bị chưa
đủ điều kiện thay thế, thanh lý theo quy định thì người kế nhiệm tiếp tục sử dụng,
không trang bị mới.
3. Xe ô tô trang bị cho các chức danh quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này được thay thế theo yêu cầu công
tác; xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được thay thế theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Việc xử lý xe ô tô cũ khi thay thế được
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
4. Xe ô tô không thuộc quy định tại Điều
4, Điều 5 Nghị định này được thanh lý khi đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Đã quá thời gian sử dụng theo quy định của pháp
luật về chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định;
b) Đã sử dụng trên 200.000 km đối với xe ô tô của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng trên địa bàn
miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đã sử dụng trên 250.000 km đối với
xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng
trên địa bàn còn lại.
c) Chưa đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản
này nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu
quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá).
5. Giá xe ô tô làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định
mức trong trường hợp giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng là giá trị còn lại
trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật (đối với
xe ô tô chưa được theo dõi giá trị trên sổ kế toán hoặc trường hợp phải đánh
giá lại khi xử lý theo quy định của pháp luật). Trường hợp cần thiết, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá
trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn giá mua xe ô tô mới quy định tại Nghị
định này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và ý kiến của Bộ Tài chính.
6. Số biên chế làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung là số lượng biên chế được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật tại thời điểm xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô.
Chương II
TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ
DỤNG XE Ô TÔ
Mục 1. XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC
CÁC CHỨC DANH
Điều 4. Chức danh được sử dụng
thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá
1. Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Chủ tịch nước.
3. Thủ tướng Chính phủ.
4. Chủ tịch Quốc hội.
Điều 5. Chức danh được sử dụng
thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác
1. Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội,
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bí thư Thành ủy thành phố Hà Nội, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí
Minh, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ
10,4 trở lên.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại thời điểm trang bị
xe ô tô, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại, giá mua xe ô tô trang bị
cho các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
Điều 6. Chức danh được sử dụng
thường xuyên một xe ô tô với giá mua tối đa 1.100 triệu đồng/xe trong thời gian
công tác
1. Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân
tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở trung ương, các chức
danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên.
2. Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh: Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách.
Điều 7. Chức danh được sử dụng
xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và đi công tác với giá mua tối đa 920 triệu
đồng/xe
1. Chức danh có tiêu chuẩn:
a) Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch
Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Tổng
Kiểm toán nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó các đoàn thể ở trung
ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng
cục trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên;
b) Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh;
c) Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh: Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội
chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các
tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi
là Tập đoàn kinh tế).
2. Trường hợp các chức danh quy định tại khoản 1 Điều
này tự nguyện nhận khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội
đồng thành viên Tập đoàn kinh tế căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, tập đoàn kinh tế, phương án nhận khoán và số lượng chức danh nhận khoán
kinh phí, để xem xét, quyết định việc khoán kinh phí và số lượng xe ô tô trang
bị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả giữa việc bố trí xe ô tô phục vụ công tác với
việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thực
hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Trường hợp tất cả các chức danh quy định tại khoản
1 Điều này của từng Bộ, cơ quan trung ương, Tổng cục, Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế áp dụng khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô cho toàn bộ công đoạn thì không trang bị xe ô tô phục vụ chức
danh.
Mục 2. XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC
CHUNG
Điều 8. Các chức danh có tiêu
chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác
1. Chức danh có tiêu chuẩn
a) Chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ
0,7 đến dưới 1,25;
b) Chức danh là Ủy viên (thành viên) Hội đồng thành
viên, Phó Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc và các chức
danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước.
2. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác cần bố
trí xe ô tô cho các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này đi công
tác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết
định.
3. Các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là đơn vị) quy định tại khoản 1 và trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này được bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung hoặc
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác. Việc
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo quy định tại
Điều 22, Điều 23 Nghị định này.
Điều 9. Xe ô tô phục vụ công
tác chung của Cục, Vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan
trung ương
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục
vụ công tác chung của Cục, Vụ và tổ chức tương đương có chức danh có tiêu chuẩn
sử dụng xe ô tô thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương:
a) Đối với các đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01
đơn vị: Tối đa 01 xe/02 đơn vị;
b) Đối với các đơn vị có số
biên chế từ 50 người trở lên/01 đơn vị: Tối đa 01 xe/01 đơn vị;
c) Đối với các đơn vị mà trụ sở
làm việc không nằm chung địa bàn tỉnh, thành phố với trụ sở của Bộ, cơ quan
trung ương thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bộ, cơ quan trung ương giao cho một cơ quan nhà
nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp công ích quản lý xe ô tô
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này theo hình thức tập trung để bố trí
xe ô tô cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo
nguyên tắc không thành lập mới, không làm tăng biên chế của Bộ, cơ quan trung
ương. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe
ô tô mà trụ sở làm việc không nằm chung trong trụ sở của Bộ, cơ quan trung ương
thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương xem xét, quyết định giao xe ô tô
cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng. Xe ô tô giao cho đơn vị trực tiếp quản
lý, sử dụng được tính trong tổng số xe ô tô của các đơn vị quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều này.
3. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung
của đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn cấp tỉnh có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa
01 xe/01 đơn vị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương xem xét, quyết định định
mức sử dụng tối đa 02 xe/01 đơn vị trong các trường hợp:
a) Đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải
đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Đơn vị có phạm vi quản lý trên địa bàn từ 02 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Đơn vị quy định tại khoản này trực tiếp quản lý, sử
dụng xe ô tô và bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi
công tác.
4. Đơn vị thuộc, trực thuộc Cục, tổ chức tương
đương Cục thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương không được trang bị xe ô tô
phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô
thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi
công tác.
Điều 10. Xe ô tô phục vụ công
tác chung của Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và
tổ chức tương đương (sau đây gọi là Tổng cục)
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục
vụ công tác chung của Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương có chức danh có tiêu
chuẩn sử dụng xe ô tô thuộc, trực thuộc Tổng cục:
a) Đối với các đơn vị có số biên chế dưới 50 người/01
đơn vị: Tối đa 01 xe/03 đơn vị;
b) Đối với các đơn vị có số
biên chế từ 50 người trở lên/01 đơn vị: Tối đa 01 xe/02 đơn vị;
c) Đối với các đơn vị mà trụ
sở làm việc không nằm chung địa bàn tỉnh, thành phố với trụ sở của Tổng cục: Tối
đa 01 xe/01 đơn vị.
2. Tổng cục giao cho một cơ quan nhà nước hoặc đơn
vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp công ích quản lý xe ô tô quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này theo hình thức tập trung để bố trí xe cho các chức
danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo nguyên tắc không thành
lập mới, không làm tăng biên chế của Tổng cục. Trường hợp đơn vị có chức danh
có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô mà trụ sở làm việc không nằm chung trong trụ sở của
Tổng cục thì Tổng cục trưởng, Thủ trưởng tổ chức tương đương Tổng cục xem xét,
quyết định giao xe ô tô cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng. Xe ô tô giao cho
đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng được tính trong tổng số xe ô tô của các đơn vị
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
Đơn vị quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trực tiếp
quản lý, sử dụng xe ô tô và bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô
tô khi đi công tác.
3. Đơn vị thuộc, trực thuộc Cục, tổ chức tương
đương Cục thuộc, trực thuộc Tổng cục quy định tại khoản 1 Điều này không được
trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn
sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ
xe ô tô khi đi công tác.
Điều 11. Xe ô tô phục vụ công
tác chung của Cục, tổ chức tương đương Cục thuộc, trực thuộc Tổng cục có tổ chức
bộ máy ngành dọc đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung
của Cục, tổ chức tương đương Cục thuộc, trực thuộc Tổng cục có tổ chức bộ máy
ngành dọc đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức
danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 01 xe/01 đơn vị. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương xem xét, quyết định định mức sử dụng tối đa 02 xe/01 đơn vị
trong các trường hợp:
a) Đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải
đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Đơn vị có phạm vi quản lý trên địa bàn từ 02 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
2. Cục và tổ chức tương đương Cục thuộc, trực thuộc
Tổng cục quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp quản lý, sử dụng và bố trí cho
các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
3. Đơn vị thuộc, trực thuộc Cục, tổ chức tương
đương Cục thuộc, trực thuộc Tổng cục quy định định tại khoản 1 Điều này không
được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu
chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch
vụ xe ô tô khi đi công tác.
Điều 12. Xe ô tô phục vụ công
tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung:
a) Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung
ương (gọi chung là Văn phòng Tỉnh ủy) có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô
tô: Tối đa 02 xe/01 đơn vị; các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại thuộc Tỉnh ủy,
Thành ủy trực thuộc trung ương có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối
đa 01 xe/01 đơn vị. Trường hợp thống nhất Văn phòng cấp ủy phục vụ chung các cơ
quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương thì định mức
sử dụng tối đa 06 xe;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 03 xe/01
đơn vị. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành một văn phòng tham mưu
giúp việc chung thì định mức sử dụng tối đa 06 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành một văn phòng
tham mưu giúp việc chung thì định mức sử dụng tối đa 05 xe. Trường hợp hợp nhất
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành một văn
phòng tham mưu giúp việc chung thì định mức sử dụng tối đa 04 xe;
c) Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc
cấp tỉnh có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: Tối đa 01 xe/01 đơn vị;
d) Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại các điểm a, b và c khoản này có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo,
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ cần thiết trang bị thêm xe ô tô thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định bổ sung định mức tối đa 01
xe/01 đơn vị.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, sau khi
xin ý kiến của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc quản lý xe ô tô theo một
trong các hình thức sau:
a) Thống nhất giao cho một cơ quan nhà nước hoặc
đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp công ích quản lý xe tập trung để bố
trí xe cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo
nguyên tắc không thành lập mới, không làm tăng biên chế của địa phương;
b) Giao cho Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng
nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý xe ô tô tập trung của từng
hệ thống để bố trí xe cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi
công tác;
c) Giao cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
quản lý, sử dụng.
3. Đơn vị thuộc, trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy,
Thành ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở,
Ban, ngành và tổ chức tương đương không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác
chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.
Điều 13. Xe ô tô phục vụ công
tác chung của cơ quan cấp huyện
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung:
a) Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy
thuộc tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Tối đa 01 xe/01 đơn vị để phục vụ công tác cho
các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô; trường hợp hợp nhất Văn phòng cấp ủy
với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định
mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 03 xe. Trường hợp hợp
nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định
mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 02 xe;
b) Trường hợp đơn vị quy định tại điểm a khoản này
có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cần
thiết phải trang bị thêm xe ô tô, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến
thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh) xem xét, quyết định bổ sung định mức tối đa 01 xe/01 đơn vị.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản
lý xe ô tô tập trung để bố trí phục vụ công tác chung cho các chức danh có tiêu
chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
3. Đơn vị thuộc cấp huyện không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức
danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.
Điều 14. Xe ô tô phục vụ công
tác chung của doanh nghiệp nhà nước
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung
cho các chức danh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định
này khi đi công tác:
a) Đối với Tập đoàn kinh tế: Tối đa 02 xe/01 Tập
đoàn;
b) Doanh nghiệp nhà nước không thuộc quy định tại điểm
a khoản này: Tối đa 01 xe/01 đơn vị.
2. Doanh nghiệp nhà nước quản lý xe ô tô để bố trí
cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo quy định khi đi công tác.
Điều 15. Xe ô tô phục vụ công
tác chung của Ban quản lý dự án
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung
của Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước:
a) Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước có chức
danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được áp dụng theo định
mức tương ứng với mô hình hoạt động (cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
hoặc doanh nghiệp nhà nước) quy định tại Nghị định này; mô hình hoạt động của
Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được xác định theo quyết định thành lập
của cấp có thẩm quyền;
b) Ban quản lý dự án không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng
tất cả các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tham gia Ban quản lý dự án
theo hình thức kiêm nhiệm thì không trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung.
2. Đối với xe ô tô phục vụ hoạt động của từng dự
án, việc trang bị xe ô tô đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và được thực hiện theo
hình thức giao, điều chuyển, thuê hoặc mua sắm. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương quyết định việc trang bị xe ô tô phục vụ hoạt động của từng dự án
thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính về sự cần
thiết trang bị, hình thức trang bị, chủng loại, số lượng, giá mua xe ô tô; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trang bị xe ô tô phục vụ hoạt động của từng
dự án thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp về sự cần thiết trang bị, hình thức trang bị, chủng loại, số
lượng, giá mua xe ô tô.
3. Đối với dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi, vốn vay thương mại, viện trợ không hoàn lại
a) Không sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn
vay thương mại để mua sắm xe ô tô; trừ việc mua xe ô tô đã quy định cụ thể tại
hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2018.
b) Đối với dự án viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài, việc mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của từng
dự án thực hiện theo quy định của hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi đàm phán để ký kết văn kiện dự
án viện trợ không hoàn lại mà nhà tài trợ yêu cầu phải mua sắm xe ô tô phục vụ
hoạt động của dự án thì ngoài việc tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục ký kết,
gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ
trì lấy ý kiến của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt chủ trương tiếp nhận dự án;
c) Trường hợp sử dụng vốn đối ứng để mua sắm xe ô
tô phục vụ hoạt động của từng dự án, việc mua sắm xe ô tô thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 16. Giá mua xe ô tô
1. Giá mua xe ô tô phục vụ công tác chung quy định
tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định này
tối đa là 720 triệu đồng/xe. Trường hợp cần thiết phải mua xe ô tô 2 cầu do thường
xuyên phải đi công tác đến địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
hoặc xe ô tô từ 12 đến 16 chỗ ngồi thì giá mua tối đa là 1.100 triệu đồng/xe.
2. Giá mua xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này là
giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; chưa bao
gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp biển số xe, phí bảo hiểm, phí đăng kiểm, phí bảo
trì đường bộ liên quan đến việc sử dụng xe. Trường hợp xe ô tô được miễn các loại
thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn vào giá mua để xác định tiêu chuẩn, định
mức.
Mục 3. XE Ô TÔ CHUYÊN DÙNG
Điều 17. Xe ô tô chuyên dùng
1. Xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, gồm: xe
ô tô cứu thương, xe ô tô khác có kết cấu đặc biệt hoặc gắn thiết bị chuyên dùng
trong lĩnh vực y tế.
2. Xe ô tô có kết cấu đặc biệt
(xe chở tiền, xe trang bị phòng thí nghiệm, xe cần cẩu,...).
3. Xe ô tô gắn thiết bị chuyên dùng hoặc xe ô tô được
gắn biển hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật (xe gắn thiết bị thu, phát
vệ tinh, xe phát thanh truyền hình lưu động, xe thanh tra giao thông, xe phục vụ
tang lễ,...).
4. Xe ô tô tải.
5. Xe ô tô bán tải.
6. Xe ô tô trên 16 chỗ ngồi.
7. Xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc
thù.
Điều 18. Thẩm quyền ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng
1. Đối với xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế
quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này
a) Bộ Y tế quy định chi tiết
hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y
tế sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính;
b) Căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của Bộ Y tế tại
điểm a khoản này, Bộ, cơ quan trung ương ban hành tiêu chuẩn, định mức (đối tượng
sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh
vực y tế cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh) ban hành tiêu chuẩn, định mức (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức
giá) sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Riêng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư, căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của Bộ Y tế tại điểm a khoản
này, người đứng đầu đơn vị ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên
dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) tại đơn vị.
2. Đối với xe ô tô chuyên dùng
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 17 Nghị định
này
Bộ, cơ quan trung ương ban hành tiêu chuẩn, định mức
xe ô tô chuyên dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) trang bị
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, sau khi có ý kiến bằng văn
bản của Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của
Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) ban hành tiêu
chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức
giá) trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
Riêng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư, người đứng đầu đơn vị ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô chuyên dùng (đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) tại đơn
vị.
3. Đối với xe ô tô chuyên dùng quy định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định này, trường hợp cần thiết phải trang
bị, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống
nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh)
báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về đối tượng sử dụng, chủng loại, số lượng,
mức giá tối đa trước khi quyết định áp dụng.
4. Quyết định ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô chuyên dùng được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được gửi cơ quan Kho bạc nhà nước để thực
hiện kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
Mục 4. XE Ô TÔ PHỤC VỤ LỄ TÂN
NHÀ NƯỚC
Điều 19. Tiêu chuẩn, định mức
sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước (sau đây gọi là xe ô tô phục vụ lễ tân
nhà nước):
a) Xe phục vụ Nguyên thủ, Phó nguyên thủ Quốc gia,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thư ký Liên hợp quốc, Đại sứ nước
ngoài trình Quốc thư (sau đây gọi là Nhóm 1): Tối đa 04 xe;
b) Xe phục vụ Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Ngoại giao hoặc tương đương, phu nhân hoặc phu quân của
Nguyên thủ, Phó Nguyên thủ Quốc gia, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
(sau đây gọi là Nhóm 2): Tối đa 18 xe;
c) Xe phục vụ các Bộ trưởng khác, đoàn viên Đoàn cấp
cao, Đoàn viên các Đoàn cấp Phó nguyên thủ, thành viên Hoàng gia (Hoàng tử,
Thái tử, Công chúa,...), Chủ tịch Đảng cầm quyền,... các Đoàn khách mời mang
tính chất Nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương và phục vụ cán bộ Việt Nam
tham gia đón đoàn (sau đây gọi là Nhóm 3): Tối đa 37 xe;
d) Xe chở hành lý cho các Đoàn khách quốc tế đến
thăm chính thức nước ta và các Đoàn cấp cao của Đảng và Nhà nước ta đi thăm các
nước (sau đây gọi là Nhóm 4): Tối đa 03 xe.
2. Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được trang bị và
giao Bộ Ngoại giao quản lý, sử dụng để phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và
Nhà nước. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể chủng loại, giá mua xe ô
tô của từng nhóm xe quy định tại khoản 1 Điều này khi mua sắm, trang bị đáp ứng
yêu cầu phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phù hợp với tình hình,
điều kiện thực tế của đất nước từng thời kỳ.
Điều 20. Thay thế xe ô tô phục
vụ lễ tân nhà nước
1. Điều kiện thay thế xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước
a) Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được thay thế
khi đã đưa vào sử dụng quá 10 năm hoặc đã vận hành trên 150.000 km;
b) Xe ô tô không thuộc quy định tại điểm a khoản này
nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả
(dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá).
2. Xe ô tô chưa đủ điều kiện thay thế theo quy định
tại khoản 1 Điều này mà cần thay thế để đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác đối
ngoại của Đảng và Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
3. Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước (cũ) khi được
thay thế, Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Tài chính để xử lý như sau:
a) Điều chuyển giữa các nhóm (chuyển từ Nhóm 1 xuống
Nhóm 2 hoặc Nhóm 3, chuyển từ Nhóm 2 xuống Nhóm 3); Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban
hành quyết định điều chuyển xe ô tô giữa các nhóm để tiếp tục sử dụng phục vụ lễ
tân nhà nước;
b) Xử lý theo các hình thức khác theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật.
Mục 5. ĐIỀU CHỈNH GIÁ XE Ô TÔ
Điều 21. Điều chỉnh giá mua xe
ô tô
1. Trường hợp giá xe ô tô có biến động tăng, việc điều
chỉnh mức giá được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan trung ương, Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành
ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế xem xét, quyết
định giá mua xe ô tô cao hơn không quá 5% so với mức giá quy định tại Nghị định
này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi
quản lý;
b) Trường hợp cần thiết trang bị xe ô tô có giá cao
hơn từ trên 5% đến không quá 20% so với mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ,
cơ quan trung ương, Hội đồng thành viên của Tập đoàn kinh tế xem xét, quyết định
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy
xem xét, quyết định đối với đơn vị thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp) xem
xét, quyết định đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
2. Khi giá xe ô tô phổ biến trên thị trường tăng,
giảm trên 20% so với các mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài
chính trình Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Chương III
KHOÁN KINH PHÍ SỬ DỤNG
XE Ô TÔ VÀ THUÊ DỊCH VỤ XE Ô TÔ
Điều 22. Khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô
1. Đối tượng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô
a) Chức danh thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại khoản 4 Điều 9, khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 12 và khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
b) Chức danh khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo
quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
c) Chức danh quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 8 Nghị định này áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 7 Điều này.
2. Công đoạn khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
a) Đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại;
b) Đi công tác.
3. Hình thức và mức khoán kinh
phí
a) Hình thức khoán theo km thực tế
Đối với công đoạn đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và
ngược lại: Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định trên cơ sở số km từ
nơi ở đến cơ quan (2 lần/ngày), số ngày làm việc thực tế trong tháng và đơn giá
khoán.
Đối với công đoạn đi công tác: Mức khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô được xác định trên cơ sở số km thực tế của từng lần đi công tác và
đơn giá khoán.
b) Hình thức khoán gọn
Đối với công đoạn đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và
ngược lại: Căn cứ khoảng cách bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, số
ngày đưa đón bình quân hàng tháng của các chức danh có tiêu chuẩn, đơn giá
khoán để xác định mức khoán gọn áp dụng cho tất cả các chức danh.
Đối với công đoạn đi công tác: Căn cứ số km bình
quân đi công tác hàng tháng theo yêu cầu công việc của các chức danh tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước và đơn giá khoán.
4. Đơn giá khoán: Phù hợp với đơn giá dịch vụ vận
chuyển của phương tiện vận tải tương đương trên thị trường.
5. Nguồn kinh phí khoán được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp nhà nước. Kinh phí khoán được thanh toán cho người nhận khoán
cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng. Riêng kinh phí khoán theo hình thức
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong trường hợp đi công tác được thanh
toán cùng với việc thanh toán công tác phí.
6. Trường hợp tất cả các chức danh có tiêu chuẩn sử
dụng xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước áp dụng khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô cho các công đoạn thì không thực hiện trang bị xe ô
tô; trường hợp đã trang bị xe ô tô thì phải sắp xếp lại, xử lý số xe ô tô hiện
có theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
7. Căn cứ quy định tại Nghị định
này và điều kiện thực tế của cơ quan tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau
khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định:
a) Việc áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô của
các chức danh quy định tại khoản 1 và trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định này.
b) Hình thức và công đoạn thực hiện khoán kinh phí
sử dụng xe ô tô cho các chức danh.
c) Đơn giá khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô, mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô áp dụng cho từng chức danh hoặc
từng nhóm chức danh phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 23. Thuê dịch vụ xe ô tô
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thực hiện thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng
trong các trường hợp sau:
a) Xe ô tô hiện có không đủ để bố trí phục vụ công
tác, không áp dụng hình thức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức danh có tiêu
chuẩn sử dụng xe ô tô nhưng không thuộc trường hợp được trang bị xe ô tô phục vụ
công tác chung theo quy định tại khoản 4 Điều 9, khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 12 và khoản 3 Điều 13 Nghị định
này;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc đối tượng được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung và xe ô tô chuyên
dùng theo quy định Nghị định này nhưng không thực hiện trang bị xe ô tô và
không áp dụng hình thức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể, thực tế cung cấp dịch vụ
phương tiện đi lại của thị trường, cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án,
doanh nghiệp nhà nước thực hiện thuê dịch vụ xe ô tô. Giá thuê dịch vụ xe ô tô
phù hợp với đơn giá dịch vụ vận chuyển của phương tiện vận tải tương đương trên
thị trường.
Chương IV
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ XE Ô
TÔ
Điều 24. Sắp xếp lại, xử lý xe
ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung
1. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị định này thực hiện
rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; thực hiện xử lý xe ô
tô dôi dư theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Thời hạn hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cập nhật
đầy đủ số liệu xe ô tô sau khi rà soát, xử lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công theo thời hạn quy định.
2. Doanh nghiệp nhà nước căn cứ tiêu chuẩn, định mức
sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị định này thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe
ô tô phục vụ công tác hiện có; thực hiện xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp và pháp luật liên quan. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 12
năm 2019.
Điều 25. Sắp xếp lại, xử lý xe
ô tô chuyên dùng
1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
chuyên dùng được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, sắp xếp lại xe ô tô chuyên
dùng hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
a) Trường hợp xe ô tô chuyên dùng hiện có phù hợp với
tiêu chuẩn, định mức được ban hành theo quy định tại Điều 17, Điều
18 Nghị định này thì tiếp tục quản lý, sử dụng; số xe này được tính trong
tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng được ban hành.
b) Trường hợp xe ô tô chuyên dùng hiện có không phù
hợp với tiêu chuẩn, định mức được ban hành theo quy định tại Điều
17, Điều 18 Nghị định này thì thực hiện xử lý theo các hình thức quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
Việc thực hiện xử lý xe ô tô chuyên dùng không phù
hợp tiêu chuẩn, định mức phải hoàn thành chậm nhất 06 tháng kể từ ngày cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này.
2. Trong thời gian cơ quan, người có thẩm quyền
chưa ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại
Điều 17, Điều 18 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng đã được trang bị theo đúng tiêu chuẩn, định mức
được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2018,
không thực hiện việc giao, mua mới, điều chuyển; sau khi cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại
Điều 17, Điều 18 Nghị định này, bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc sắp xếp, xử lý theo quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cập
nhật đầy đủ số liệu xe ô tô sau khi rà soát, xử lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công theo thời hạn quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25
tháng 02 năm 2019.
2. Bãi bỏ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Quyết
định số 54/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước thuộc Bộ Ngoại giao và các văn
bản chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Y tế chủ trì quy định chi tiết hướng dẫn về
tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này làm cơ sở để các Bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành tiêu chuẩn, định mức
sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
Trong thời gian Bộ Y tế chưa quy định chi tiết hướng
dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, Bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Y tế
và Bộ Tài chính làm cơ sở để cơ quan, người có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn,
định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ Ngoại giao ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
xe ô tô lễ tân nhà nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị
định này sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
4. Bộ, cơ quan trung ương, Ban thường vụ Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Tập đoàn kinh tế có trách nhiệm:
a) Tổ chức xác định số lượng xe ô tô được sử dụng của
các cơ quan, tổ chức đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định tại Nghị định
này;
b) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc quản lý, sử dụng xe ô tô theo
đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này; bố trí, sắp xếp đội ngũ
lái xe khi xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định của pháp luật về lao động; hạch
toán và công khai chi phí sử dụng xe ô tô, chi phí khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô, thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của pháp luật; cập nhật
dữ liệu về xe ô tô vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng
thành viên các tập đoàn kinh tế, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan và các cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|