QUỐC
HỘI
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
35/2009/QH12
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2009
|
LUẬT
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
CỦA QUỐC HỘI KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành
công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án; thủ tục
giải quyết bồi thường thiệt hại; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt
hại; kinh phí bồi thường và trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã
gây ra thiệt hại.
Điều 2. Đối
tượng được bồi thường
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về
vật chất, tổn thất về tinh thần (sau đây gọi chung là người bị thiệt hại) trong
các trường hợp quy định tại Luật này thì được Nhà nước bồi thường.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Người thi hành công vụ
là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong
cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án
hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có
liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án.
2. Hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ gây ra thiệt hại là hành vi không thực hiện hoặc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn không đúng quy định của pháp luật và được xác định
trong văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Văn bản xác định hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ là quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo
của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc bản án, quyết định của
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp
luật gây ra thiệt hại hoặc cơ quan khác theo quy định của Luật này.
Điều 4. Quyền
yêu cầu bồi thường
1. Người bị thiệt hại có quyền
yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường giải quyết việc bồi thường khi có văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công
vụ là trái pháp luật hoặc có văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động
tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường
quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Trong quá trình khiếu nại hoặc
khởi kiện vụ án hành chính, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại hoặc Toà án giải quyết việc bồi thường.
Điều 5. Thời
hiệu yêu cầu bồi thường
1. Thời hiệu
yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này là 02 năm, kể từ
ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản xác định hành vi của người
thi hành công vụ là trái pháp luật hoặc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc
trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này được xác định theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính.
3. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, giải quyết vụ án hành chính đã xác định hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ và có thiệt hại thực tế mà việc bồi thường chưa được giải
quyết thì thời hiệu yêu cầu bồi thường được áp dụng theo quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 6. Căn
cứ xác định trách nhiệm bồi thường
1. Việc xác định trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính, thi hành án phải có các căn cứ sau đây:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và
thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại các điều 13, 28, 38 và 39 của
Luật này;
b) Có thiệt hại thực tế do hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại.
2. Việc xác định trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự phải có các căn cứ sau đây:
a) Có bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị
thiệt hại thuộc các trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật
này;
b) Có thiệt hại
thực tế do người tiến hành tố tụng hình sự gây ra đối với người bị thiệt hại.
3. Nhà nước không bồi thường đối
với thiệt hại xảy ra trong các trường hợp sau đây:
a) Do lỗi của người bị thiệt hại;
b) Người bị thiệt hại che dấu chứng
cứ, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật trong quá trình giải quyết vụ
việc;
c) Do sự kiện bất khả kháng,
tình thế cấp thiết.
Điều 7.
Nguyên tắc giải quyết bồi thường
Việc giải quyết bồi thường phải
tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Kịp thời, công khai, đúng
pháp luật;
2. Được tiến
hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường với người bị
thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của họ;
3. Được trả một lần bằng tiền,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tiếp nhận, thụ lý đơn yêu cầu
bồi thường của người bị thiệt hại;
2. Xác minh thiệt hại, thương lượng
với người bị thiệt hại, ra quyết định giải quyết bồi thường;
3. Tham gia tố tụng tại Toà án với
tư cách là bị đơn trong trường hợp người bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu Toà án
giải quyết bồi thường;
4. Thực hiện việc chi trả cho
người bị thiệt hại và quyết toán kinh phí bồi thường;
5. Yêu cầu người thi hành công vụ
hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho
người bị thiệt hại;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo;
7. Khôi phục hoặc đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt
hại;
8. Báo cáo
việc giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền,
nghĩa vụ của người bị thiệt hại
1. Người bị thiệt hại có quyền
sau đây:
a) Yêu cầu Nhà nước bồi thường
thiệt hại, khôi phục danh dự theo quy định của Luật này;
b) Được cơ quan có trách nhiệm bồi
thường hoặc Tòa án giải quyết và thông báo việc giải quyết bồi thường;
c) Khiếu nại, tố cáo quyết định,
hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
d) Khiếu nại, kháng cáo bản án,
quyết định của Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người bị thiệt hại có nghĩa vụ
sau đây:
a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ và
trung thực tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu giải quyết bồi thường;
b) Chứng minh về thiệt hại thực
tế đã xảy ra.
Điều 10.
Quyền, nghĩa vụ của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại
1. Người thi hành công vụ đã gây
ra thiệt hại có quyền sau đây:
a) Được nhận các quyết định liên
quan đến việc giải quyết bồi thường;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
quyết định, hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết
bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Người thi hành công vụ đã gây
ra thiệt hại có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ và
trung thực thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết bồi thường theo
yêu cầu của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc Tòa án;
b) Hoàn trả cho ngân sách nhà nước
một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường
1. Chính phủ có trách nhiệm sau
đây:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án;
b) Phối hợp với
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác bồi
thường trong hoạt động tố tụng;
c) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
d) Hàng năm, thống
kê, tổng kết việc thực hiện bồi thường; báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội về công tác bồi thường khi có yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bộ Tư pháp
giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường; hàng năm, báo cáo Bộ Tư
pháp về công tác bồi thường của bộ, ngành, địa phương mình.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm
xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về việc sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước
về bồi thường.
4. Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình quản lý công tác bồi thường và phối hợp với Chính phủ trong việc thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường; hàng năm, thông báo cho Bộ Tư pháp về
công tác bồi thường của ngành mình.
5. Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 12.
Các hành vi bị cấm
1. Giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy
tờ để được bồi thường.
2. Thông đồng giữa người bị thiệt
hại, người có trách nhiệm giải quyết bồi thường và người có liên quan để trục lợi
trong việc bồi thường.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
can thiệp trái pháp luật vào quá trình giải quyết bồi thường.
4. Không giải quyết bồi thường
hoặc giải quyết bồi thường trái pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Mục 1. PHẠM
VI, CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 13. Phạm
vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong các
trường hợp sau đây:
1. Ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn
vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính;
3. Áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ
nhà ở, công trình, vật kiến trúc và biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính khác;
4. Áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa người vào trường giáo dưỡng, đưa người vào cơ sở giáo dục hoặc đưa
người vào cơ sở chữa bệnh;
5. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị
như giấy phép;
6. Áp dụng thuế, phí, lệ phí;
thu thuế, phí, lệ phí; truy thu thuế; thu tiền sử dụng đất;
7. Áp dụng thủ tục hải quan;
8. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng,
tái định cư; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
9. Ban hành quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh;
10. Cấp văn bằng bảo hộ cho người
không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng
sở hữu công nghiệp không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; ra quyết định
chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ;
11. Không cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị
như giấy phép, văn bằng bảo hộ cho đối tượng có đủ điều kiện;
12. Các trường hợp được bồi thường
khác do pháp luật quy định.
Điều 14. Cơ
quan có trách nhiệm bồi thường
1. Cơ quan
hành chính trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật
gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Ngoài trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường được xác định như sau:
a) Trường hợp cơ quan quản lý
người thi hành công vụ đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể
thì cơ quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là cơ quan có trách nhiệm
bồi thường; trường hợp không có cơ quan nào kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan đã bị giải thể thì cơ quan đã ra quyết định giải thể là cơ quan có trách
nhiệm bồi thường;
b) Trường hợp tại thời điểm thụ
lý đơn yêu cầu bồi thường mà người thi hành công vụ gây ra thiệt hại không còn
làm việc tại cơ quan quản lý người đó thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường là
cơ quan quản lý người thi hành công vụ tại thời điểm gây ra thiệt hại;
c) Trường hợp có sự uỷ quyền hoặc
uỷ thác thực hiện công vụ thì cơ quan uỷ quyền hoặc cơ quan uỷ thác là cơ quan
có trách nhiệm bồi thường; trường hợp cơ quan được ủy quyền, cơ quan nhận ủy
thác thực hiện không đúng nội dung ủy quyền, ủy thác gây thiệt hại thì cơ quan
này là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
d) Trường hợp có nhiều người thi
hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây ra thiệt hại thì cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm chính trong vụ việc là cơ quan có trách nhiệm
bồi thường;
đ) Trường hợp có nhiều người thi
hành công vụ thuộc cơ quan trung ương và cơ quan địa phương cùng gây ra thiệt hại
thì cơ quan trung ương là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Mục 2. THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 15.
Yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
1. Cá nhân, tổ chức khi cho rằng
mình bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra thì có quyền yêu cầu người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ.
2. Trong thời
hạn do pháp luật về khiếu nại, tố cáo quy định, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại phải xem xét, kết luận bằng văn bản về hành vi trái pháp luật hoặc
không trái pháp luật của người thi hành công vụ.
3. Thủ tục
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ được áp dụng theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong quyết định giải quyết khiếu
nại phải xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra thiệt
hại.
Điều 16. Hồ
sơ yêu cầu bồi thường
1. Khi nhận được văn bản xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc các trường hợp quy định
tại Điều 13 của Luật này thì người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến
cơ quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Đơn yêu cầu bồi thường có các
nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu
bồi thường;
b) Lý do yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi
thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường
phải có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu
cầu bồi thường.
Điều 17. Thụ
lý đơn yêu cầu bồi thường
1. Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi
thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ
của đơn và các giấy tờ kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn
người bị thiệt hại bổ sung.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường
thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và
thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người bị thiệt hại; trường hợp
yêu cầu bồi thường không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã
tiếp nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người bị thiệt hại gửi đơn đến
cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết bồi thường.
Điều 18.
Xác minh thiệt hại
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải hoàn
thành việc xác minh thiệt hại để làm căn cứ xác định mức bồi thường; trường hợp
vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì
thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày.
2. Căn cứ vào tính chất, nội
dung của vụ việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể tổ chức việc định
giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản, giám định thiệt hại về sức khoẻ hoặc
lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về việc giải quyết bồi thường. Chi phí
định giá, giám định được bảo đảm từ ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp người bị thiệt hại
không đồng ý với kết quả định giá, giám định mà yêu cầu định giá, giám định lại
và được cơ quan có trách nhiệm bồi thường đồng ý thì chi phí định giá, giám định
lại do người bị thiệt hại chi trả, trừ trường hợp kết quả định giá, giám định
chứng minh yêu cầu định giá, giám định lại là có căn cứ.
Điều 19.
Thương lượng việc bồi thường
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tổ
chức và chủ trì thương lượng với người bị thiệt hại về việc giải quyết bồi thường;
trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể
kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
2. Thành phần thương lượng gồm đại
diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp
pháp của họ. Trong trường hợp cần thiết, người thi hành công vụ gây ra thiệt hại
được mời tham gia vào việc thương lượng.
Đại diện của cơ quan có trách
nhiệm bồi thường phải là người có thẩm quyền để thỏa thuận việc bồi thường với
người bị thiệt hại và chịu trách nhiệm trước cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
3. Địa điểm thương lượng là trụ
sở của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc trụ sở của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi người bị thiệt hại cư trú, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
4. Việc thương lượng phải lập
thành biên bản. Biên bản thương lượng phải ghi rõ những nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành
thương lượng;
b) Địa điểm thương lượng, thành
phần tham gia thương lượng;
c) Ý kiến của các bên tham gia
thương lượng;
d) Những nội dung thương lượng
thành hoặc không thành.
Biên bản thương lượng phải có chữ
ký của các bên và được gửi cho người bị thiệt hại một bản ngay sau khi kết thúc
thương lượng.
5. Kết quả thương lượng là cơ sở
để quyết định việc bồi thường.
Điều 20.
Quyết định giải quyết bồi thường
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết
định giải quyết bồi thường. Quyết định giải quyết bồi thường phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu
bồi thường;
b) Tóm tắt lý do yêu cầu bồi thường;
c) Căn cứ xác
định trách nhiệm bồi thường;
d) Mức bồi thường;
đ) Quyền khởi kiện tại Toà án
trong trường hợp không tán thành với quyết định giải quyết bồi thường;
e) Hiệu lực của quyết định giải
quyết bồi thường.
2. Quyết định giải quyết bồi thường
phải được gửi cho người bị thiệt hại, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có
trách nhiệm bồi thường và người thi hành công vụ gây ra thiệt hại.
Điều 21. Hiệu
lực của quyết định giải quyết bồi thường
Quyết định giải quyết bồi thường
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ
trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Toà án.
Mục 3. GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TẠI TOÀ ÁN
Điều 22. Khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường quy định tại Điều 20 của
Luật này mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không ra quyết định hoặc kể từ
ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định nhưng không đồng ý thì người bị
thiệt hại có quyền khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 23
của Luật này để yêu cầu giải quyết bồi thường.
Trường hợp người bị thiệt hại chứng
minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể khởi
kiện đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả
kháng không được tính vào thời hạn khởi kiện quy định tại khoản này.
2. Người bị thiệt hại không có
quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết bồi thường trong trường hợp quyết định
giải quyết bồi thường đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 23. Thẩm
quyền và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án
1. Toà án
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường là Toà án nhân dân cấp huyện nơi cá
nhân bị thiệt hại cư trú, làm việc, nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, nơi
thiệt hại xảy ra theo sự lựa chọn của người bị thiệt hại hoặc trường hợp khác
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi
thường tại Toà án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Mục 4. GIẢI
QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Điều 24.
Yêu cầu bồi thường trong quá trình khởi kiện vụ án hành chính
1. Trong quá trình khởi kiện vụ
án hành chính mà người khởi kiện cho rằng, hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ gây ra thiệt hại thì có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải
quyết vụ án hành chính thực hiện việc giải quyết bồi thường. Trong trường hợp
này, đơn khởi kiện còn phải có các nội dung sau đây:
a) Yêu cầu xác định hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ;
b) Nội dung yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi
thường;
d) Tài liệu, chứng cứ có liên
quan đến yêu cầu bồi thường.
2. Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi
thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được áp dụng theo quy định của
pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 25. Nội
dung giải quyết yêu cầu bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án
1. Trong quá trình giải quyết vụ
án hành chính nếu có yêu cầu bồi thường thì bản án, quyết định của Tòa án còn
phải có các nội dung sau đây:
a) Tóm tắt lý do yêu cầu bồi thường;
b) Căn cứ xác định trách nhiệm bồi
thường;
c) Mức bồi thường;
d) Hình thức bồi thường.
2. Việc xác định trách nhiệm bồi
thường và mức bồi thường được thực hiện theo quy định của Luật này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
Mục 1. PHẠM
VI TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 26. Phạm
vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Người bị tạm giữ mà có quyết
định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định
tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
2. Người bị tạm giam, người đã
chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người
đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của
cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không
thực hiện hành vi phạm tội;
3. Người bị khởi tố, truy tố,
xét xử, thi hành án không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù có thời hạn
mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình
sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
4. Người bị khởi tố, truy tố,
xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án, đã chấp hành hình phạt tù mà sau đó
có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự
xác định người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn
lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường
thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt
quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;
5. Người bị khởi tố, truy tố,
xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình nhưng chưa thi
hành mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động
tố tụng hình sự xác định người đó không phạm tội bị kết án tử hình và tổng hợp
hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam thì được bồi
thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam vượt quá so với mức
hình phạt chung của những tội mà người đó phải chấp hành;
6. Người bị xét xử bằng nhiều bản
án, Toà án đã tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đó, mà sau đó có bản án, quyết
định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người
đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời
gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương
ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức
hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;
7. Tổ chức, cá nhân có tài sản bị
thiệt hại do việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu, xử lý có liên quan đến
các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được bồi thường.
Điều 27.
Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Người được miễn trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cố ý khai báo gian dối hoặc
cung cấp tài liệu, vật chứng khác sai sự thật để nhận tội thay cho người khác
hoặc để che giấu tội phạm.
3. Người bị khởi tố, truy tố,
xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án hoặc Toà án quyết định tổng hợp hình
phạt của nhiều bản án, đã bị tạm giữ, bị tạm giam, đã chấp hành hình phạt tù hoặc
đã bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành án mà sau đó có bản án, quyết định của
cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không
phạm một hoặc một số tội nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản
4, 5 và 6 Điều 26 của Luật này.
4. Người bị khởi tố, truy tố
trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng vụ án đã
được đình chỉ do người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố, trừ trường hợp hành vi vi
phạm pháp luật của họ chưa cấu thành tội phạm.
5. Người bị khởi tố, truy tố,
xét xử là đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm khởi tố, truy tố,
xét xử nhưng tại thời điểm ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà theo
các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố,
truy tố, xét xử đó họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 28. Phạm
vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người tiến hành tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính gây ra trong các trường hợp sau đây:
1. Tự mình áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
2. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu;
3. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, cơ quan,
tổ chức;
4. Ra bản án, quyết định mà biết
rõ là trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án.
Mục 2. CƠ
QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 29. Cơ
quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động tố tụng hình sự là cơ quan được quy định tại các điều
30, 31 và 32 của Luật này. Trường hợp cơ quan này đã được chia tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể hoặc có sự uỷ thác thực hiện công vụ thì việc xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm
c khoản 2 Điều 14 của Luật này.
2. Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động tố tụng hình sự phải bồi thường thiệt hại đã phát sinh
trong các giai đoạn tố tụng trước đó.
Điều 30.
Trách nhiệm bồi thường của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự
Cơ quan điều tra và cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bồi thường
trong các trường hợp sau đây:
1. Đã ra quyết định tạm giữ người
nhưng Viện kiểm sát có thẩm quyền đã có quyết định huỷ bỏ quyết định tạm giữ đó
vì người bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;
2. Đã ra quyết định khởi tố bị
can nhưng Viện kiểm sát có thẩm quyền không phê chuẩn quyết định khởi tố vì người
bị khởi tố không thực hiện hành vi phạm tội.
Điều 31.
Trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng hình
sự
Viện kiểm sát có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Đã phê chuẩn quyết định gia hạn
tạm giữ của cơ quan điều tra có thẩm quyền nhưng người bị tạm giữ không có hành
vi vi phạm pháp luật;
2. Đã phê chuẩn lệnh tạm giam của
cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc ra lệnh tạm giam, gia hạn tạm giam mà sau
đó có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác
định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
3. Toà án cấp sơ thẩm trả hồ sơ
để điều tra bổ sung nhưng sau đó có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ điều tra vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
4. Đã có quyết định truy tố bị
can nhưng Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không thực hiện hành
vi phạm tội và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;
5. Toà án cấp phúc thẩm giữ
nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm tuyên là không có tội vì không
thực hiện hành vi phạm tội;
6. Toà án cấp phúc thẩm giữ
nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội vì
không thực hiện hành vi phạm tội và sau đó Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm vẫn giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm tuyên
bị cáo không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
Điều 32.
Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Toà án cấp sơ thẩm có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị
cáo có tội nhưng Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có
tội và đình chỉ vụ án vì người đó không phạm tội hoặc huỷ bản án sơ thẩm để điều
tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không thực
hiện hành vi phạm tội hoặc huỷ bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được
tuyên là không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị
cáo có tội, bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật nhưng Toà án xét xử theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án và đình chỉ vụ án vì người đó không thực
hiện hành vi phạm tội;
c) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị
cáo có tội, bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Toà án xét xử theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án để điều tra lại mà sau đó bị can được đình
chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không thực hiện hành vi phạm tội;
d) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bị
cáo có tội, bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Toà án xét xử theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên là
không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
2. Toà án cấp phúc thẩm có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Toà án cấp phúc thẩm tuyên bị
cáo có tội nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án
phúc thẩm và đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Toà án cấp phúc thẩm tuyên bị
cáo có tội nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án
phúc thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án vì không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Toà án cấp phúc thẩm tuyên bị
cáo có tội nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án
phúc thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên là không có tội vì không thực
hiện hành vi phạm tội.
3. Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại khi Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương xét xử theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm giữ nguyên bản án của Toà án cấp dưới tuyên bị cáo có tội
trong các trường hợp sau đây:
a) Toà hình sự Toà án nhân dân tối
cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương và đình chỉ vụ án vì người đó
không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Toà hình sự Toà án nhân dân tối
cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương để điều tra lại mà sau đó bị can
được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm
tội;
c) Toà hình sự Toà án nhân dân tối
cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương để xét xử lại mà sau đó bị cáo được
tuyên là không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
4. Toà án nhân dân tối cao có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, Toà
hình sự Toà án nhân dân tối cao, Toà án quân sự trung ương (sau đây gọi chung
là Toà có thẩm quyền) xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm giữ nguyên bản
án của Toà án cấp dưới tuyên bị cáo có tội trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa có thẩm quyền
thuộc Toà án nhân dân tối cao và đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện
hành vi phạm tội;
b) Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa có thẩm quyền
thuộc Toà án nhân dân tối cao để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa có thẩm quyền
thuộc Toà án nhân dân tối cao để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên là
không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
Điều 33.
Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính
1. Tòa án có thẩm quyền ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
28 của Luật này có trách nhiệm bồi thường.
2. Tòa án cấp sơ thẩm có trách
nhiệm bồi thường trong trường hợp ra bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực
pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này mà bị huỷ theo thủ tục giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm.
3. Tòa án cấp phúc thẩm có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp ra bản án, quyết định phúc thẩm đã
có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này mà bị huỷ theo
thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
4. Tòa án xét xử theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp ra quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 28 của
Luật này mà bị huỷ theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
5. Trường hợp Toà án quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 14 của Luật này.
Mục 3. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 34. Hồ
sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
1. Khi nhận
được bản án, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xác định thuộc
trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này thì người bị thiệt
hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định
sau đây:
a) Người bị thiệt hại do quyết định
tạm giữ, quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại Điều 30 của Luật này gửi
đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra đã ra quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố bị
can;
b) Người bị thiệt hại do quyết định
của Viện kiểm sát quy định tại Điều 31 của Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường
đến Viện kiểm sát đã ra quyết định đó;
c) Người bị thiệt hại do bản án,
quyết định của Toà án có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật này gửi đơn
yêu cầu bồi thường đến Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
2. Đơn yêu
cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự quy định tại khoản 1 Điều này có
các nội dung chính sau đây:
a) Họ và tên, địa chỉ của người
yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Lý do yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi
thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường
phải có bản án, quyết định xác định người đó thuộc một trong các trường hợp được
bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này và tài liệu, chứng cứ có liên quan
đến việc yêu cầu bồi thường.
Điều 35. Hồ
sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
1. Khi nhận được văn bản xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ có hành vi quy định tại Điều
28 của Luật này, người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có
trách nhiệm bồi thường theo quy định sau đây:
a) Người bị thiệt hại do Toà án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 của
Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến Toà án đã ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời đó;
b) Người bị thiệt hại do Toà án
ra bản án, quyết định quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này gửi đơn yêu cầu
bồi thường đến Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
2. Đơn yêu cầu bồi thường trong
hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính quy định tại khoản 1 Điều này có
các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu
bồi thường thiệt hại;
b) Lý do yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi
thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường
phải có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và
tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Điều 36. Thụ
lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của
quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng
Việc thụ lý, xác minh, thương lượng,
ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường
trong hoạt động tố tụng hình sự, dân sự, hành chính được áp dụng theo quy định
tại các điều 17, 18, 19, 20 và 21 của Luật này.
Điều 37. Giải
quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng tại Toà án
Việc khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết bồi thường, thẩm quyền và thủ tục giải quyết bồi thường tại Toà án trong
hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật
này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN
Mục 1. PHẠM
VI, CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 38. Phạm
vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong các
trường hợp sau đây:
1. Ra hoặc cố ý không ra quyết định:
a) Thi hành án;
b) Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy
quyết định về thi hành án;
c) Áp dụng biện pháp bảo đảm thi
hành án;
d) Cưỡng chế thi hành án;
đ) Thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. e) Hoãn thi hành án;
g) Tạm đình chỉ, đình chỉ thi
hành án;
h) Tiếp tục thi hành án.
2. Tổ chức thi hành hoặc cố ý
không tổ chức thi hành quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 39. Phạm
vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong các
trường hợp sau đây:
1. Ra quyết định thi hành án tử
hình đối với người có đủ điều kiện quy định tại Điều 35 của Bộ luật hình sự;
2. Giam người quá thời hạn phải
thi hành án phạt tù theo bản án, quyết định của Toà án;
3. Không thực hiện quyết định
hoãn thi hành án đối với người bị kết án, quyết định tạm đình chỉ thi hành án
phạt tù;
4. Không thực hiện quyết định giảm
án tù, quyết định đặc xá, quyết định đại xá.
Điều 40. Cơ
quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án
1. Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động thi hành án hình sự là trại giam, trại tạm giam, cơ quan
quản lý nhà tạm giữ, cơ quan công an có thẩm quyền và Toà án ra quyết định thi
hành án.
2. Cơ quan
có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự là cơ quan thi
hành án dân sự trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật
gây ra thiệt hại.
3. Trường hợp cơ quan quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc
người thi hành công vụ gây ra thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan đó tại
thời điểm thụ lý đơn yêu cầu bồi thường hoặc có sự uỷ quyền, uỷ thác thực hiện
công vụ thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo
quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 14 của Luật này.
Mục 2. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 41. Hồ
sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án dân sự
1. Khi nhận được văn bản xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ có hành vi quy định tại Điều
38 của Luật này, người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 40 của Luật này.
2. Đơn yêu cầu bồi thường trong
hoạt động thi hành án dân sự có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu
bồi thường thiệt hại;
b) Lý do yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi
thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường
phải có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và
tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Điều 42. Hồ
sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án hình sự
1. Khi nhận được văn bản xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc trường hợp được bồi thường
quy định tại Điều 39 của Luật này, người bị thiệt hại hoặc thân nhân của họ gửi
đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định sau
đây:
a) Người bị giam quá thời hạn phải
thi hành án theo bản án, quyết định của Toà án quy định tại khoản 2 Điều 39 của
Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan quản
lý nhà tạm giữ đã thực hiện việc giam quá thời hạn đó;
b) Người bị thiệt hại do không
được thực hiện quyết định hoãn thi hành hình phạt tù, tạm đình chỉ thi hành
hình phạt tù, giảm án tù, đặc xá, đại xá quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
39 của Luật này gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan công an có thẩm quyền;
c) Thân nhân của người bị thiệt
hại do quyết định thi hành án tử hình quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này
gửi đơn yêu cầu bồi thường đến Toà án có thẩm quyền ra quyết định đó.
2. Đơn yêu cầu bồi thường trong
hoạt động thi hành án hình sự quy định tại khoản 1 Điều này có các nội dung
chính sau đây:
a) Họ và tên, địa chỉ của người
yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Lý do yêu cầu bồi thường;
c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi
thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường
phải có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và
tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Điều 43. Thụ
lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động
thi hành án
Việc thụ lý, xác minh, thương lượng,
ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi
thường trong hoạt động thi hành án được áp dụng theo quy định tại các điều 17,
18, 19, 20 và 21 của Luật này.
Điều 44. Giải
quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án tại Toà án
Việc khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết bồi thường, thẩm quyền và thủ tục giải quyết bồi thường tại Toà án trong
hoạt động thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của
Luật này.
Chương V
THIỆT HẠI ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
Điều 45.
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
1. Trường hợp
tài sản đã bị phát mại, bị mất thì thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị
trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật
và mức độ hao mòn của tài sản đã bị phát mại, bị mất trên thị trường tại thời
điểm giải quyết bồi thường.
2. Trường hợp
tài sản bị hư hỏng thì thiệt hại được xác định là chi phí có liên quan theo giá
thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường để sửa chữa, khôi phục lại tài sản;
nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp có thiệt hại phát
sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là
thu nhập thực tế bị mất. Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, thu
nhập thực tế bị mất được xác định phù hợp với mức giá thuê của tài sản cùng loại
hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại
thời điểm giải quyết bồi thường; đối với những tài sản trên thị trường không có
cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập do tài sản
bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy
ra; nếu tài sản bị kê biên được giao cho người bị thiệt hại hoặc người khác quản
lý thì chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại về tài sản được
xác định là những thiệt hại được bồi thường.
4. Các khoản
tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm tại cơ quan có thẩm
quyền được hoàn trả cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của họ; trường hợp
khoản tiền đó là khoản vay có lãi thì phải hoàn trả cả khoản lãi hợp pháp; trường
hợp khoản tiền đó không phải là khoản vay có lãi thì phải hoàn trả cho người bị
thiệt hại hoặc thân nhân của họ cả khoản lãi theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm giải quyết bồi thường.
Điều 46.
Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
1. Cá nhân, tổ chức có thu nhập
mà xác định được thì được bồi thường theo thu nhập thực tế bị mất.
2. Trường hợp cá nhân có thu nhập
thường xuyên nhưng không ổn định thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào
thu nhập trung bình trong ba tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra.
3. Cá nhân có thu nhập không ổn
định và không có cơ sở xác định cụ thể hoặc thu nhập có tính chất thời vụ thì
áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương. Trường hợp
không xác định được thu nhập trung bình thì tiền bồi thường được xác định theo
mức lương tối thiểu chung đối với cơ quan nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi
thường (sau đây gọi chung là lương tối thiểu).
Điều 47.
Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
1. Thiệt hại
do tổn thất về tinh thần trong thời gian bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh được xác định là hai ngày lương tối
thiểu cho một ngày bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
2. Thiệt hại
do tổn thất về tinh thần trong trường hợp bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình
phạt tù được xác định là ba ngày lương tối thiểu cho một ngày bị tạm giữ, tạm
giam, chấp hành hình phạt tù.
3. Thiệt hại
do tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết được xác định
là ba trăm sáu mươi tháng lương tối thiểu.
4. Thiệt hại do tổn thất về tinh
thần trong trường hợp sức khoẻ bị xâm phạm được xác định căn cứ vào mức độ sức
khoẻ bị tổn hại nhưng không quá ba mươi tháng lương tối thiểu.
5. Thiệt hại
do tổn thất về tinh thần trong trường hợp bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành
án mà không bị tạm giữ, tạm giam được xác định là một ngày lương tối thiểu cho
một ngày bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án cải tạo không giam giữ hoặc
phạt tù cho hưởng án treo. Thời gian để tính bồi thường thiệt hại được xác định
kể từ ngày có quyết định khởi tố bị can cho đến ngày có bản án, quyết định của
cơ quan có thẩm quyền xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường quy định
tại khoản 3 Điều 26 của Luật này.
Điều 48.
Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết
1. Chi phí
hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết.
2. Chi phí
cho việc mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Tiền cấp
dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Tiền cấp dưỡng hàng tháng được xác định là mức lương tối thiểu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo quyết định có hiệu lực của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 49.
Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ
1. Chi phí
hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị
giảm sút của người bị thiệt hại.
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc
bị giảm sút của người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
3. Chi phí
hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong
thời gian điều trị.
4. Trong
trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường
xuyên chăm sóc thì thiệt hại được bồi thường bao gồm chi phí hợp lý cho việc
chăm sóc người bị thiệt hại và khoản cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt
hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Khoản cấp dưỡng hàng tháng được xác định
là mức lương tối thiểu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được
xác định theo quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 50. Trả
lại tài sản
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên,
tịch thu bị hủy bỏ.
Điều 51.
Khôi phục danh dự cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Người bị thiệt hại quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 26 của Luật này hoặc người đại diện hợp pháp của họ có
quyền yêu cầu khôi phục danh dự trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày quyết định
giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản về việc khôi phục danh dự của người bị thiệt
hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan có trách nhiệm bồi thường đã
thụ lý vụ việc phải thực hiện việc xin lỗi, cải chính công khai.
3. Việc xin lỗi, cải chính công
khai được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp xin lỗi, cải chính
công khai tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại có sự tham dự
của đại diện chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú, đại diện của
cơ quan nơi người bị thiệt hại làm việc, đại diện của một tổ chức chính trị -
xã hội mà người bị thiệt hại là thành viên;
b) Đăng trên một tờ báo trung
ương và một tờ báo địa phương trong ba số liên tiếp theo yêu cầu của người bị thiệt
hại hoặc đại diện hợp pháp của họ.
4. Trường hợp người bị thiệt hại
chết, thân nhân của họ có quyền yêu cầu khôi phục danh dự.
Chương VI
KINH PHÍ BỒI THƯỜNG VÀ
THỦ TỤC CHI TRẢ
Điều 52.
Kinh phí bồi thường
1. Trường hợp cơ quan trung ương
có trách nhiệm bồi thường thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách
trung ương.
2. Trường hợp cơ quan địa phương
có trách nhiệm bồi thường thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách địa
phương.
Điều 53. Lập
dự toán kinh phí bồi thường
Hàng năm, căn cứ thực tế bồi thường
của năm trước, cơ quan tài chính các cấp phối hợp với cơ quan, đơn vị cùng cấp
lập dự toán kinh phí bồi thường để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và được phân bổ cho cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu chi trả
tiền bồi thường.
Điều 54.
Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ
quan tài chính cùng cấp; trường hợp là cơ quan hưởng kinh phí từ ngân sách
trung ương thì chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý cấp trên.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ
quan tài chính cùng cấp đề nghị cấp kinh phí bồi thường; trường hợp hồ sơ chưa
hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi,
bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15
ngày.
2. Hồ sơ đề nghị bồi thường gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí
bồi thường có ghi đầy đủ, cụ thể về người được bồi thường, các khoản tiền bồi
thường đối với các thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện
việc bồi thường;
b) Bản sao văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công
vụ;
c) Bản án, quyết định giải quyết
bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm
quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị
thiệt hại.
4. Sau khi nhận được kinh phí do
cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm
bồi thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại.
5. Trường hợp bản án, quyết định
giải quyết bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm
bồi thường không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu
cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân
sự.
Điều 55.
Quyết toán kinh phí bồi thường
Kết thúc năm ngân sách, các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm bồi thường lập quyết toán kinh phí đã chi trả bồi
thường, tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị
gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ
Điều 56.
Nghĩa vụ hoàn trả và xử lý trách nhiệm của người thi hành công vụ
1. Người thi hành công vụ có lỗi
gây ra thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà
Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Người thi hành công vụ có lỗi
vô ý gây ra thiệt hại quy định tại Điều 26 của Luật này không phải chịu trách
nhiệm hoàn trả.
3. Người
thi hành công vụ ngoài việc phải hoàn trả khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều
này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 57.
Căn cứ xác định mức hoàn trả
1. Căn cứ
xác định mức hoàn trả bao gồm: a) Mức độ lỗi của người thi hành công vụ; b) Mức
độ thiệt hại đã gây ra;
c) Điều kiện kinh tế của người
thi hành công vụ.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc xác định mức hoàn trả của người
thi hành công vụ.
2. Trường hợp nhiều người thi
hành công vụ gây ra thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ liên đới hoàn trả;
cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý những
người thi hành công vụ gây ra thiệt hại thống nhất xác định mức hoàn trả cho từng
cá nhân có nghĩa vụ hoàn trả.
Điều 58.
Trình tự, thủ tục quyết định việc hoàn trả
1. Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, cơ quan
có trách nhiệm bồi thường phải thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả
để xác định trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả đối với người thi hành công vụ
đã gây ra thiệt hại.
Trường hợp có nhiều người thi
hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây ra thiệt hại thì Hội đồng xem
xét trách nhiệm hoàn trả phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan
để xác định trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả đối với từng người thi hành công
vụ đã gây ra thiệt hại.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc thành lập, thành phần, nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công
vụ.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, người có thẩm quyền quy định
tại Điều 59 của Luật này phải ban hành quyết định hoàn trả. Quyết định hoàn trả
phải được gửi đến người có nghĩa vụ hoàn trả, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ
quan có trách nhiệm bồi thường.
Điều 59. Thẩm
quyền ra quyết định hoàn trả
1. Thủ trưởng cơ quan có trách
nhiệm bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hoàn trả.
2. Trong trường hợp thủ trưởng
cơ quan có trách nhiệm bồi thường là người có nghĩa vụ hoàn trả thì thủ trưởng
cơ quan cấp trên trực tiếp của người đó có thẩm quyền ra quyết định hoàn trả.
Điều 60.
Khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả
Trường hợp người thi hành công vụ
có trách nhiệm hoàn trả không đồng ý với quyết định hoàn trả thì có quyền khiếu
nại hoặc khởi kiện quyết định hoàn trả theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 61. Hiệu
lực của quyết định hoàn trả
1. Quyết định hoàn trả có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày ký nếu người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại không
có khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định này.
2. Căn cứ vào quyết định hoàn trả
đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc thu
số tiền phải hoàn trả và nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 62. Thực
hiện việc hoàn trả
1. Việc hoàn trả có thể được thực
hiện một lần hoặc nhiều lần.
2. Trường hợp việc hoàn trả được
thực hiện bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng của người thi hành công vụ thì
mức tối thiểu không dưới 10% và tối đa không quá 30% thu nhập từ tiền lương
hàng tháng.
Điều 63. Quản
lý, sử dụng tiền hoàn trả
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
phải nộp đầy đủ, kịp thời toàn bộ khoản tiền hoàn trả vào ngân sách nhà nước.
Việc quản lý, sử dụng tiền hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 64.
Không áp dụng án phí, lệ phí, các loại phí khác và thuế trong quá trình giải
quyết bồi thường
1. Khi thực hiện quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại thuộc trách nhiệm của Nhà nước theo quy định của Luật này, người
bị thiệt hại không phải nộp lệ phí, án phí và các loại phí khác.
2. Không thu thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền bồi thường mà người bị thiệt
hại được nhận.
Điều 65. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật
sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực:
a) Nghị quyết số 388/2003/NQ -
UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về bồi thường
thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình
sự gây ra và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Nghị định số 47/CP ngày 03
tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công
chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây
ra và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 66. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các trường hợp yêu cầu bồi
thường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý nhưng chưa giải quyết hoặc
đang giải quyết theo Nghị quyết số 388/2003/NQ - UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm
2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do
người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra hoặc Nghị định số
47/CP ngày 03 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt
hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành
tố tụng gây ra trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng
các văn bản quy phạm pháp luật đó để giải quyết.
2. Các trường hợp được bồi thường
theo Nghị quyết số 388/2003/NQ - UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra và Nghị định số 47/CP ngày 03
tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công
chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây
ra đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà còn thời hiệu theo quy định của các
văn bản này nhưng chưa yêu cầu Nhà nước bồi thường hoặc đã yêu cầu nhưng chưa
được thụ lý thì áp dụng các quy định của Luật này để giải quyết.
Điều 67.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của
Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18
tháng 6 năm 2009.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|