QUỐC
HỘI
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
29/2009/QH12
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2009
|
LUẬT
QUẢN LÝ NỢ CÔNG
CỦA QUỐC HỘI KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật quản lý nợ
công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về quản lý
nợ công, bao gồm hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và nghiệp vụ quản lý nợ
công.
2. Nợ công được quy định trong Luật
này bao gồm:
a) Nợ chính phủ;
b) Nợ được Chính phủ bảo lãnh;
c) Nợ chính quyền địa phương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này được áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản
lý nợ công.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nợ là khoản phải hoàn
trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan tại một thời điểm,
phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay vốn theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Nợ chính phủ là khoản
nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành
nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính
ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ
không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
3. Nợ được Chính phủ bảo lãnh
là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước
ngoài được Chính phủ bảo lãnh.
4. Nợ chính quyền địa phương
là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.
5. Nợ nước ngoài của quốc gia
là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của
doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự vay, tự trả theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
6. Vay là quá trình tạo ra nghĩa
vụ trả nợ thông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định, hợp đồng, thoả thuận
vay (sau đây gọi chung là thoả thuận vay) hoặc phát hành công cụ nợ.
7. Người vay là bên vay trong
thoả thuận vay hoặc là người phát hành công cụ nợ, có trách nhiệm hoàn trả vốn
cho bên cho vay theo đúng các điều kiện, điều khoản của thoả thuận vay hoặc
phát hành.
8. Người vay lại vốn vay của
Chính phủ (sau đây gọi chung là người vay lại) là doanh nghiệp, tổ chức tài
chính, tín dụng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký thoả thuận vay lại và nhận nợ với
cơ quan cho vay lại để sử dụng nguồn vốn vay của Chính phủ theo cơ chế cho vay
lại.
9. Người được bảo lãnh là người
vay được Chính phủ bảo lãnh. Người được bảo lãnh bao hàm cả người nhận chuyển
nhượng, người nhận chuyển giao hợp pháp của người vay được người bảo lãnh chấp
thuận.
10. Khoản vay ngắn hạn là khoản
vay có kỳ hạn dưới một năm.
11. Khoản vay trung - dài hạn là
khoản vay có kỳ hạn từ một năm trở lên.
12. Vay nước ngoài là khoản vay
ngắn hạn, trung - dài hạn phải trả lãi hoặc không phải trả lãi do Nhà nước,
Chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức khác của Việt Nam vay của chính phủ nước
ngoài, vùng lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.
13. Vay hỗ trợ phát triển chính
thức (vay ODA) là khoản vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam từ nhà tài
trợ là chính phủ nước ngoài, tổ chức tài trợ song phương, tổ chức liên quốc gia
hoặc tổ chức liên chính phủ có yếu tố không hoàn lại (thành tố ưu đãi) đạt ít
nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc, 25% đối với khoản vay không ràng buộc.
14. Vay ưu đãi là khoản vay có điều
kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn
của vay ODA.
15. Vay thương mại là khoản vay
theo điều kiện thị trường.
16. Công cụ nợ là tín phiếu, hối
phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ.
17. Trái phiếu chính phủ là loại
trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước
hoặc huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư cụ thể.
18. Trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở lên, do doanh nghiệp phát hành
nhằm huy động vốn cho dự án đầu tư theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ và được
Chính phủ bảo lãnh.
19. Trái phiếu chính quyền địa
phương là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở lên, do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phát hành hoặc uỷ quyền phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự án
đầu tư của địa phương.
20. Trả nợ là việc thanh toán
khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên
quan phát sinh từ việc vay.
21. Đảo nợ là việc vay mới để trả
một hoặc nhiều khoản nợ hiện có.
22. Cơ cấu lại khoản nợ là việc
thực hiện nghiệp vụ nhằm thay đổi điều kiện, điều khoản của khoản nợ hiện có mà
không tạo ra nghĩa vụ trả nợ mới.
23. Cơ cấu lại danh mục nợ là việc
thực hiện nghiệp vụ nhằm cơ cấu lại từng khoản nợ trong danh mục nợ, bao gồm đảo
nợ, chuyển đổi, mua bán lại nợ, hoán đổi đồng tiền, lãi suất và các nghiệp vụ
khác để giảm thiểu nghĩa vụ trả nợ, hạn chế rủi ro.
24. Xử lý nợ là việc thực hiện
biện pháp để giải quyết khoản nợ khi gặp khó khăn trong trả nợ, không trả được
nợ.
25. Cơ quan
cho vay lại là Bộ Tài chính hoặc tổ chức tài chính, tín dụng được Bộ Tài chính
uỷ quyền thực hiện việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
26. Bảo lãnh chính phủ là cam kết
của Chính phủ với người cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong trường
hợp đến hạn trả nợ mà người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ.
27. Nghĩa vụ nợ dự phòng là
nghĩa vụ nợ chưa phát sinh nhưng có thể phát sinh khi xảy ra ít nhất một trong
các điều kiện đã được xác định trước.
28. Hạn mức vay là mức trần số
tiền vay ròng (số tiền vay thực nhận trừ số trả nợ gốc) hàng năm.
29. Hạn mức nợ trên tổng sản phẩm
quốc dân (GDP) là mức trần tỷ lệ giữa số dư nợ tại từng thời điểm với GDP.
Điều 4. Nội
dung quản lý nhà nước về nợ công
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ công.
2. Xây dựng, ban hành chỉ tiêu
an toàn về nợ, mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ
công trong từng giai đoạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ
công, nợ nước ngoài của quốc gia và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm.
3. Tổ chức huy động, phân bổ, sử
dụng vốn vay và quản lý nợ công đúng mục đích, hiệu quả, bảo đảm thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ.
4. Giám sát việc huy động, phân
bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ, quản lý nợ công, quản lý rủi ro tài khoá, bảo đảm
an toàn nợ và an ninh tài chính quốc gia.
5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
vay, hiệu quả quản lý nợ công.
6. Tổng hợp, báo cáo, công bố
thông tin về nợ công.
7. Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về quản lý nợ công.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về quản lý nợ công.
9. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.
10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nợ công.
11. Hợp tác quốc tế trong quản
lý nợ công.
Điều 5.
Nguyên tắc quản lý nợ công
1. Nhà nước quản lý thống nhất,
toàn diện nợ công, từ việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay đến việc trả nợ.
2. Bảo đảm an toàn nợ trong giới
hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia và cân
đối vĩ mô nền kinh tế.
3. Bảo đảm hiệu quả trong việc
vay vốn và sử dụng vốn vay; không vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Vốn vay
thương mại nước ngoài chỉ sử dụng cho các chương trình, dự án có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp và bảo đảm khả năng trả nợ.
4. Người vay chịu trách nhiệm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay.
5. Công khai,
minh bạch trong việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ
công. Chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ, chính quyền địa phương
phải được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc kiểm toán độc lập.
6. Mọi nghĩa vụ nợ của Chính phủ
được đối xử bình đẳng.
Điều 6. Những
hành vi bị cấm trong quản lý nợ công
1. Huy động vốn không đúng thẩm
quyền, mục đích.
2. Quyết định cho vay, cho vay lại,
cấp bảo lãnh chính phủ không đúng thẩm quyền, mục đích, đối tượng.
3. Sử dụng vốn vay trái phép,
sai mục đích, lãng phí.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
chiếm đoạt, chiếm dụng, gây thất thoát vốn vay.
5. Thông đồng, thiếu trách nhiệm
trong công tác thẩm định.
6. Cản trở hoạt động giám sát,
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ
công.
7. Không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về nợ công theo quy định của pháp
luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC KHÁC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN TRONG QUẢN LÝ NỢ CÔNG
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Quốc hội
1. Quyết định các chỉ tiêu an
toàn về nợ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm, bao gồm:
a) Nợ công so với GDP;
b) Nợ nước ngoài của quốc gia so
với GDP;
c) Trả nợ chính phủ so với tổng
thu ngân sách nhà nước;
d) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của
quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu.
2. Quyết định mục tiêu, định hướng
huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm nhằm
bảo đảm chỉ tiêu an toàn về nợ.
3. Quyết định tổng mức, cơ cấu
vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ gắn với dự toán ngân sách nhà nước.
4. Quyết định chủ trương đầu tư
đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia từ nguồn vốn vay của Chính phủ.
5. Giám sát việc huy động, phân
bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
nợ công, phân công trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong quản lý nợ công.
2. Trình Quốc hội quyết định các
chỉ tiêu an toàn về nợ; mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản
lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng
năm của Chính phủ gắn với dự toán ngân sách nhà nước.
3. Quyết định chính sách, giải
pháp cụ thể nhằm thực hiện các chỉ tiêu an toàn về nợ quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.
4. Phê duyệt đề án phát hành
trái phiếu quốc tế của Chính phủ; quyết định việc đàm phán, ký kết điều ước quốc
tế về vay nước ngoài của Chính phủ.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về
huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công; báo cáo Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội về sử dụng vốn vay, quản lý nợ công và việc thực hiện
dự án, công trình quan trọng quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
quan trọng khác sử dụng vốn vay của Chính phủ.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
1. Phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ
chi tiết hàng năm trên cơ sở tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính
phủ được Quốc hội quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của
Luật này, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Kế hoạch vay của Chính phủ
theo nguồn vay trong nước, vay nước ngoài và mục tiêu sử dụng nhưng không bao gồm
các khoản vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước;
b) Kế hoạch trả nợ của Chính phủ
nhưng không bao gồm trả nợ cho các khoản vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm
thời của ngân sách nhà nước;
c) Hạn mức vay thương mại nước
ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ hàng năm.
2. Phê duyệt chương trình quản
lý nợ trung hạn cho giai đoạn ba năm liền kề nhằm cụ thể hoá mục tiêu, định hướng
huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công được Quốc hội quyết định theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này, bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
a) Cân đối nhu cầu vay vốn trong
nước và nước ngoài;
b) Dự báo tỷ lệ nợ công trên GDP
hàng năm;
c) Dự báo tỷ lệ nợ nước ngoài của
quốc gia trên GDP hàng năm;
d) Dự báo hạn mức vay thương mại
nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ hàng năm;
đ) Giải pháp, phương thức huy động
vốn vay;
e) Nguồn và phương thức trả nợ;
g) Giải pháp xử lý nợ, cơ cấu lại
khoản nợ, danh mục nợ;
h) Chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật cần ban hành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ công.
3. Phê duyệt danh mục yêu cầu
tài trợ vốn ODA.
4. Quyết định nội dung điều ước
quốc tế về vay nước ngoài của Chính phủ.
5. Phê duyệt đề án phát hành
trái phiếu chính phủ để huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư trong nước, đề
án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại nước ngoài.
6. Phê duyệt đề án xử lý nợ, cơ
cấu lại khoản nợ, danh mục nợ.
7. Quyết định
cấp phát hoặc cho vay lại đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài
của Chính phủ.
8. Quyết định cấp bảo lãnh chính
phủ.
9. Chỉ đạo công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về nợ công.
2. Chủ trì
xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công
trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn; hệ thống các
chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và kế hoạch
vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện hạn mức nợ
công, hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh chính phủ.
4. Tổ chức đàm phán, ký kết thoả
thuận vay nước ngoài theo phân công của Chính phủ.
5. Là đại diện chính thức cho
người vay đối với các khoản vay nước ngoài nhân danh Nhà nước, Chính phủ, trừ
các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ủy quyền đàm phán, ký kết; thực
hiện các giao dịch về nợ của Chính phủ.
6. Tổ chức đàm phán, ký kết các
thoả thuận bảo lãnh chính phủ; là đại diện chính thức cho người bảo lãnh đối với
các khoản bảo lãnh chính phủ.
7. Chủ trì xây dựng đề án phát
hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ trình Chính phủ phê duyệt.
8. Chủ trì xây dựng đề án phát
hành trái phiếu chính phủ để huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư trong nước,
đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại nước ngoài trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
9. Tổ chức phát hành trái phiếu
chính phủ trong nước và trái phiếu quốc tế theo kế hoạch hoặc đề án đã được phê
duyệt.
10. Thực hiện vay để bù đắp thiếu
hụt tạm thời của ngân sách trung ương từ các nguồn tài chính hợp pháp trong nước.
11. Quản
lý các khoản vay của Chính phủ, bao gồm:
a) Xây dựng, ban hành chế độ quản
lý tài chính đối với các khoản vay;
b) Thực
hiện cấp phát từ nguồn vốn vay của Chính phủ cho các chương trình, dự án đầu tư
và các mục tiêu khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn và tổ chức
cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
12. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
bảo lãnh chính phủ, đề án phát hành trái phiếu trong nước, trái phiếu quốc tế
được Chính phủ bảo lãnh của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng để trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định; thực hiện việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.
13. Thực hiện nghĩa vụ trả nợ của
Chính phủ và nghĩa vụ của người bảo lãnh đối với các khoản bảo lãnh chính phủ.
14. Quản lý
danh mục nợ công, tổ chức việc phân tích nợ bền vững, quản lý rủi ro; đề xuất,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án xử lý nợ, cơ
cấu lại khoản nợ, danh mục nợ.
15. Quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ.
16. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu về nợ công; tổng hợp, báo cáo và công bố thông tin về nợ công.
17. Chủ
trì, phối hợp với cơ quan cho vay lại và cơ quan khác có liên quan xác định các
điều kiện cho vay lại cụ thể đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
18. Ủy quyền
cho tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay lại hoặc ký kết thỏa thuận
cho vay lại với người vay lại trong trường hợp Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại.
19. Theo dõi, thanh tra, kiểm
tra, đánh giá việc sử dụng vốn vay của Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh;
vay và trả nợ của chính quyền địa phương; quản lý, thu hồi vốn cho vay lại theo
các quy định về ủy quyền cho vay lại, thoả thuận cho vay lại.
20. Phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trong việc huy động vốn trong nước, bảo đảm điều hành hiệu quả
chính sách tiền tệ - tín dụng.
21. Tham gia với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ vốn
ODA trước khi điều ước quốc tế khung về vay ODA hoặc thoả thuận danh mục dự án
được ký kết.
22. Định kỳ hàng năm hoặc theo
yêu cầu, báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình sử dụng vốn vay và quản lý nợ
công.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Theo phân công của Chính phủ,
chủ trì xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA.
2. Theo phân công, ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ, tổ chức vận động, điều phối nguồn vốn ODA, chủ trì đàm
phán, ký kết điều ước quốc tế khung về vay ODA.
3. Theo dõi, đánh giá sau đối với
các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA của Chính phủ.
4. Tham gia với Bộ Tài chính
trong việc:
a) Xây dựng mục tiêu, định hướng
huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm;
chương trình quản lý nợ trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của
Chính phủ;
b) Xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia;
c) Xây dựng đề án phát hành trái
phiếu quốc tế của Chính phủ;
d) Xây dựng đề án phát hành trái
phiếu công trình trung ương trong nước, đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn
vay thương mại nước ngoài.
đ) Cân đối nguồn vốn ODA trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các chương trình, dự án.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Theo phân công, ủy quyền của
Chủ tịch nước hoặc Chính phủ, chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan khác
có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với
các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện
và là đại diện chính thức của người vay tại các điều ước quốc tế này.
2. Thẩm định phương án vay lại vốn
vay thương mại nước ngoài của Chính phủ theo các chương trình, hạn mức tín dụng
và vay thương mại có bảo lãnh chính phủ của tổ chức tài chính, tín dụng.
3. Hướng dẫn và tổ chức đăng ký
các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng được
Chính phủ bảo lãnh.
4. Tham gia với Bộ Tài chính
trong việc:
a) Xây dựng mục tiêu, định hướng
huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm;
chương trình quản lý nợ trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của
Chính phủ;
b) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
giám sát nợ chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia;
c) Xây dựng phương án huy động vốn
trong nước, nước ngoài của Chính phủ gắn với điều hành chính sách tiền tệ - tín
dụng.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về nợ
công theo phân công của Chính phủ.
2. Phê duyệt đề án vay, phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án vay lại vốn vay của Chính phủ
theo thẩm quyền trước khi gửi Bộ Tài chính để thẩm định.
3. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra
việc sử dụng vốn vay, phát hành trái phiếu của các đơn vị trực thuộc và báo
cáo, cung cấp thông tin về nợ công.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Phê duyệt
kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:
a) Kế hoạch vay của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh theo nguồn vay trong nước, vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ
và mục đích sử dụng;
b) Kế hoạch trả nợ từ ngân sách
cấp tỉnh, nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của địa phương.
2. Quyết định danh mục dự án thuộc
cấp tỉnh đầu tư từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, nguồn vốn
vay trong nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Quyết định vay vốn để đầu tư
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, đề án vay, phát hành trái phiếu và
trả nợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình.
4. Giám sát
việc vay, vay lại, phát hành trái phiếu, sử dụng vốn vay và trả nợ của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Lập kế hoạch vay, trả nợ chi
tiết hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
duyệt.
2. Xây dựng danh mục dự án thuộc
cấp tỉnh đầu tư từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, nguồn vốn
vay trong nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định.
3. Xây dựng kế hoạch vay vốn để
đầu tư theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, đề án vay, phát hành trái phiếu
và trả nợ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp. Trường hợp vay thông qua phát hành trái
phiếu thì đề án phát hành trái phiếu phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản trước khi thực hiện.
4. Tổ chức phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác, vay lại nguồn
vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo quy định tại Điều 40 của Luật
này.
5. Kiểm tra, đôn đốc việc sử dụng
vốn vay lại từ nguồn vốn vay của Chính phủ, nguồn vốn phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương và thu hồi vốn; báo cáo, cung cấp thông tin về nợ công.
6. Bố trí trong cân đối ngân
sách cấp tỉnh, nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của địa phương để bảo đảm trả
hết nợ khi đến hạn.
Điều 16.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc được bảo
lãnh vay vốn
Cơ quan, tổ chức tiếp nhận, sử dụng
vốn vay hoặc được bảo lãnh vay vốn bảo đảm sử dụng vốn vay hiệu quả, đúng mục
đích và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan phát sinh từ các thoả thuận vay
hoặc bảo lãnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quyết định cho vay, cho vay lại, cấp bảo lãnh,
thẩm định và tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân quyết định
cho vay, cho vay lại, cấp bảo lãnh, thẩm định và tổ chức, cá nhân khác có liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định của pháp luật
về quản lý nợ công.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân lợi
dụng chức vụ, quyền hạn được giao vi phạm điều cấm trong quản lý nhà nước về nợ
công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương III
QUẢN LÝ NỢ CHÍNH PHỦ
Điều 18. Mục
đích vay của Chính phủ
1. Đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
2. Bù đắp thiếu hụt tạm thời của
ngân sách nhà nước từ vay ngắn hạn.
3. Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục
nợ chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh.
4. Cho doanh nghiệp, tổ chức tài
chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật.
5. Các mục đích khác nhằm bảo đảm
an ninh tài chính quốc gia.
Điều 19.
Hình thức vay của Chính phủ
1. Chính phủ vay thông qua phát
hành công cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay trong phạm vi tổng mức, cơ cấu vay, trả
nợ hàng năm của Chính phủ đã được Quốc hội quyết định.
2. Chính phủ vay bằng nội tệ,
ngoại tệ, vàng hoặc hàng hoá quy đổi sang nội tệ hoặc ngoại tệ.
Điều 20.
Vay trong nước
1. Chính phủ vay trong nước
thông qua phát hành công cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay.
2. Bộ Tài chính là cơ quan phát
hành công cụ nợ của Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính ký kết thoả thuận
vay trong nước theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ từ nguồn
tài chính hợp pháp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết
việc phát hành công cụ nợ của Chính phủ và quản lý nợ trong nước của Chính phủ.
Điều 21.
Vay nước ngoài
1. Chính phủ vay nước ngoài
thông qua phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và thoả thuận vay.
2. Bộ Tài
chính là cơ quan phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ. Việc phát hành
trái phiếu quốc tế của Chính phủ chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau:
a) Chương trình, dự án sử dụng vốn
từ phát hành trái phiếu quốc tế được xác định là trọng điểm quốc gia; chương
trình, dự án đầu tư có hiệu quả, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đáp ứng các điều kiện được
quy định trong nghị quyết của Chính phủ về phát hành trái phiếu quốc tế;
c) Hồ sơ pháp lý cho việc phát
hành trái phiếu quốc tế đã được hoàn thành theo quy định của pháp luật Việt Nam
và thông lệ quốc tế;
d) Điều kiện thị trường quốc tế
thuận lợi, bảo đảm thành công với chi phí hợp lý.
3. Việc vay thông qua thoả thuận
vay được thực hiện như sau:
a) Đối với vay ODA, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì vận động, xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA, tổ chức
đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về vay ODA, phân bổ vốn ODA cho chương
trình, dự án và quản lý nguồn vốn. Việc tổ chức đàm phán, ký kết thỏa thuận vay
cụ thể do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam được Chính phủ phân công đàm phán, ký kết thoả thuận vay thì Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chuyển cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay đã được ký kết để Bộ Tài
chính tổ chức thực hiện;
b) Đối với vay không theo điều
kiện ODA, Bộ Tài chính chủ trì đàm phán, ký kết thoả thuận vay theo quyết định
của Chính phủ. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Chính phủ phân công
đàm phán, ký kết thoả thuận vay thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển cho Bộ
Tài chính thỏa thuận vay đã được ký kết để Bộ Tài chính tổ chức thực hiện;
c) Các thoả thuận vay cụ thể được
ký kết khi chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ cho phép sử dụng vốn vay nước ngoài để thực hiện và đã hoàn thành thủ tục đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên
quan hoặc đề án sử dụng vốn vay cho các mục tiêu khác đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và nội dung thoả thuận vay đã được phê duyệt.
4. Việc ký kết và phê duyệt thỏa
thuận khung về vay ODA, thoả thuận vay cụ thể nhân danh Nhà nước thực hiện theo
quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế; đối với thoả thuận
vay cụ thể khác thực hiện theo quy định sau:
a) Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ
chi tiết hàng năm và thỏa thuận khung về vay ODA đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, cơ quan chủ trì đàm phán tổ chức đàm phán nội dung thỏa thuận vay với
bên cho vay nước ngoài;
b) Cơ quan chủ trì đàm phán đồng
thời xin ý kiến các cơ quan liên quan, trong đó có ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại
giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
ký kết thỏa thuận vay.
Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục ký kết và phê duyệt thỏa thuận vay cụ thể.
5. Chính phủ
quy định chi tiết việc quản lý vay nước ngoài của Chính phủ; quản lý, sử dụng vốn
ODA.
Điều 22. Sử
dụng vốn vay của Chính phủ
1. Vốn vay của Chính phủ được sử
dụng như sau:
a) Cấp phát từ nguồn vốn vay
trong nước và vay ưu đãi của nước ngoài cho chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng, phúc lợi xã hội và chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực khác không có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Cho vay
lại toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn vay nước ngoài cho chương trình, dự án đầu
tư có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay, bao gồm cả dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chính phủ quy định chi tiết việc cho vay lại
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
c) Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục
nợ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ, đề án cơ cấu lại
nợ đã được phê duyệt.
2. Các điều
kiện cho vay lại đối với chương trình, dự án cụ thể về trị giá cho vay lại, đồng
tiền nhận nợ, lãi suất, thời hạn trả nợ, các loại phí thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
3. Căn cứ vào mục đích của từng
khoản vay, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp phát hoặc cho
vay lại đối với từng chương trình, dự án.
Điều 23. Cơ
quan cho vay lại, đối tượng được vay lại
1. Bộ Tài chính trực tiếp hoặc uỷ
quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay lại.
2. Đối tượng được vay lại bao gồm:
a) Tổ chức tài chính, tín dụng
vay để cho vay tiếp đến người sử dụng theo chương trình tín dụng, hợp phần tín
dụng trong chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài;
b) Doanh nghiệp vay để đầu tư cho
chương trình, dự án có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay;
c) Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh vay để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương.
Điều 24. Điều
kiện được vay lại
1. Điều kiện được vay lại đối với
tổ chức tài chính, tín dụng bao gồm:
a) Có chương trình, dự án được cấp
có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay và được bên cho vay nước ngoài chấp thuận;
b) Bảo đảm khả năng trả nợ theo
phương án tài chính được thẩm định theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp vay lại nguồn vốn
vay thương mại nước ngoài của Chính phủ thì phải đạt được hệ số an toàn vốn
theo quy định của Chính phủ, trừ ngân hàng chính sách của Nhà nước.
2. Điều kiện
được vay lại đối với doanh nghiệp bao gồm:
a) Có chương trình, dự án phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được cấp có thẩm quyền
cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan, được bên cho vay nước
ngoài chấp thuận;
b) Đủ năng lực thực hiện dự án,
bảo đảm khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định của
pháp luật;
c) Trường hợp vay lại nguồn vốn
vay thương mại nước ngoài của Chính phủ phải bảo đảm tối thiểu 20% tổng mức vốn
đầu tư là vốn chủ sở hữu. Đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, trọng
điểm có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước mà doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện về vốn chủ sở hữu,
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn áp dụng điều kiện này trong từng
trường hợp cụ thể;
d) Tình hình tài chính lành mạnh,
không bị lỗ trong ba năm liền kề gần nhất, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính
sách; tại thời điểm đề nghị vay lại không có nợ quá hạn với các tổ chức tài chính,
tín dụng; không có nợ quá hạn liên quan đến các khoản vay lại nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ và ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp chưa đủ ba
năm hoạt động liên tục thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ về
bảo đảm khả năng trả nợ đối với khoản vay lại;
đ) Thực hiện bảo đảm tiền vay
cho khoản vay lại theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện
được vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
a) Được cấp có thẩm quyền cho
phép vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
b) Có dự án đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương đã hoàn thành thủ
tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật
có liên quan;
c) Ngân sách địa phương bảo đảm
trả được nợ.
Điều 25. Thẩm
định chương trình, dự án vay lại
1. Đối với khoản vay ODA cho vay
lại theo chương trình, dự án đầu tư:
a) Trường hợp cơ quan cho vay lại
chịu rủi ro tín dụng, cơ quan cho vay lại thẩm định phương án tài chính của
chương trình, dự án cho vay lại, năng lực tài chính của người vay lại và báo
cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại;
b) Trường hợp cơ quan cho vay lại
không chịu rủi ro tín dụng, Bộ Tài chính thực hiện cho vay lại thông qua cơ quan
cho vay lại căn cứ vào danh mục các dự án được vay lại từ nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kết quả thẩm định
phương án tài chính của cơ quan phê duyệt dự án đầu tư.
2. Đối với khoản vay ODA theo
chương trình, hạn mức tín dụng:
a) Bộ Tài chính thẩm định phương
án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia
chương trình trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại;
b) Tổ chức tài chính, tín dụng
cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn
đối tượng cho vay phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với nhà tài
trợ hoặc người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại.
3. Đối với khoản vay thương mại
của Chính phủ cho doanh nghiệp vay lại, cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm thẩm
định lại phương án tài chính của các dự án cho vay lại, năng lực tài chính của
người vay lại và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi ký kết
thoả thuận cho vay lại.
4. Đối với khoản vay thương mại
theo chương trình, hạn mức tín dụng:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tín dụng tham gia
chương trình và thông báo kết quả thẩm định cho Bộ Tài chính trước khi Bộ Tài
chính ký kết thỏa thuận cho vay lại;
b) Tổ chức tín dụng cho vay đến
người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn đối tượng
cho vay phù hợp với chương trình tín dụng đã thoả thuận với nhà tài trợ hoặc
người cho vay, đồng thời chịu mọi rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại.
5. Đối với
khoản vay của Chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, Bộ Tài chính thẩm
định khả năng trả nợ của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về phân
cấp ngân sách trước khi ký kết thỏa thuận cho vay lại.
6. Cơ quan, tổ chức thẩm định chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Trách nhiệm của cơ quan cho vay lại
1. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng
vốn vay lại của người vay lại. Thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán các khoản
cho vay lại đối với từng người vay lại.
2. Hoàn thiện hồ sơ pháp lý, quản
lý, xử lý tài sản thế chấp và các tài sản khác do người vay lại dùng để bảo đảm
tiền vay.
3. Áp dụng biện pháp, chế tài cần
thiết theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn cho vay lại, bao gồm các khoản
gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan từ người vay lại đầy đủ, đúng hạn
theo điều kiện quy định trong thoả thuận cho vay lại, hợp đồng ủy quyền cho vay
lại và chuyển trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ.
4. Cung cấp các thông tin, báo
cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án được vay vốn cho Bộ Tài
chính và các cơ quan có thẩm quyền theo định kỳ hoặc theo yêu cầu và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo.
5. Sau khi đã áp dụng các biện
pháp, chế tài cần thiết mà người vay lại không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ
thì cơ quan cho vay lại có trách nhiệm:
a) Trả nợ thay cho người vay lại
nếu cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức
chịu rủi ro tín dụng;
b) Báo cáo Bộ Tài chính và cơ
quan thẩm định chương trình, dự án để có biện pháp xử lý nếu cơ quan cho vay lại
được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại theo phương thức không chịu rủi ro tín dụng.
Điều 27.
Trách nhiệm của người vay lại
1. Quản lý, sử dụng vốn vay lại
theo đúng mục đích đã được phê duyệt trong báo cáo đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu
khả thi của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo điều
kiện quy định trong thoả thuận cho vay lại. Trường hợp không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ thì phải chấp hành các biện pháp, chế tài mà cơ quan cho vay lại
áp dụng để thu hồi nợ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu không
trả được nợ.
3. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về thế chấp và các biện pháp bảo đảm tiền vay.
4. Cung cấp các thông tin, báo
cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án được vay vốn cho Bộ Tài
chính, cơ quan cho vay lại, cơ quan có thẩm quyền theo định kỳ hoặc theo yêu cầu
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo.
Điều 28.
Vay để cơ cấu lại danh mục nợ
1. Việc vay để cơ cấu lại danh mục
nợ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Khoản vay mới không vượt quá
giá trị của khoản nợ được cơ cấu lại;
b) Giảm thiểu nghĩa vụ trả nợ hoặc
rủi ro so với trước khi danh mục nợ được cơ cấu lại;
c) Không vay ngoại tệ để cơ cấu
lại khoản vay bằng Đồng Việt Nam.
2. Bộ Tài chính thực hiện các
nghiệp vụ cơ cấu lại danh mục nợ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của
Chính phủ hoặc đề án đã được phê duyệt.
Điều 29. Quỹ
tích luỹ trả nợ
1. Quỹ tích luỹ trả nợ là quỹ
thuộc ngân sách nhà nước, được Chính phủ thành lập và giao Bộ Tài chính quản lý
nhằm bảo đảm khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ của các khoản vay về cho vay lại
hoặc nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà nước phát sinh từ các khoản bảo
lãnh của Chính phủ.
2. Nguồn thu của Quỹ tích lũy trả
nợ bao gồm:
a) Thu hồi nợ từ các khoản vay về
cho vay lại của Chính phủ;
b) Phí bảo lãnh chính phủ;
c) Thu hồi các khoản tạm ứng vốn
từ Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ;
d) Lãi tạm ứng vốn và lãi từ cơ
cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ;
đ) Lãi tiền gửi hoặc uỷ thác quản
lý nguồn vốn của Quỹ tích lũy trả nợ;
e) Các khoản thu hợp pháp khác.
3. Nội dung chi của Quỹ tích lũy
trả nợ bao gồm:
a) Hoàn trả ngân sách nhà nước
các khoản trả nợ cho các khoản vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho vay lại;
b) Ứng trả thay cho người được bảo
lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh không trả được nợ;
c) Ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại
khoản nợ, danh mục nợ chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh nhằm giảm thiểu
chi phí đi vay;
d) Ứng vốn khác nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Quỹ tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ;
đ) Chi phí nghiệp vụ quản lý Quỹ
tích lũy trả nợ theo quy định của Chính phủ.
4. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
Quỹ tích lũy trả nợ phải được bảo toàn, phát triển thông qua dịch vụ tiền gửi
và quản lý tài sản của tổ chức tài chính, tín dụng có uy tín trong nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết
việc quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ.
Điều 30. Trả
nợ chính phủ
1. Chính phủ bố trí ngân sách
nhà nước để thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ.
2. Việc chi trả các khoản gốc,
lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay do Bộ Tài chính thực
hiện từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của
Chính phủ đã được phê duyệt.
3. Đối với các khoản cho vay lại
từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, cơ quan cho vay lại thực hiện trả
vào Quỹ tích luỹ trả nợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương IV
QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH
PHỦ
Điều 31. Cơ
quan cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ
1. Bộ Tài
chính là cơ quan cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay hoặc phát
hành trái phiếu trong nước, trái phiếu quốc tế.
2. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng,
trình Chính phủ ban hành quy định về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.
Điều 32. Đối
tượng được cấp bảo lãnh chính phủ
1. Doanh nghiệp thực hiện chương
trình, dự án theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Ngân hàng chính sách của Nhà
nước và tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu
của Nhà nước.
Điều 33.
Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ
1. Chương trình, dự án đầu tư được
Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
2. Chương trình, dự án ứng dụng
công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản
hoặc sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ xuất khẩu phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Chương trình, dự án thuộc lĩnh
vực, địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chương trình, dự án được tài
trợ bằng khoản vay thương mại gắn với nguồn vốn ODA dưới dạng tín dụng hỗn hợp.
Điều 34. Điều
kiện được cấp bảo lãnh chính phủ
1. Điều kiện
được cấp bảo lãnh chính phủ đối với chương trình, dự án bao gồm:
a) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên
quan;
b) Có đề án vay, phát hành trái
phiếu, phương án sử dụng vốn vay, trả nợ được Bộ Tài chính thẩm định và được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Điều kiện
được cấp bảo lãnh chính phủ đối với người vay, người phát hành trái phiếu bao gồm:
a) Trường hợp là doanh nghiệp thực
hiện các dự án đầu tư phải bảo đảm tối thiểu 20% tổng mức vốn đầu tư là vốn chủ
sở hữu. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng phải đạt hệ số an toàn vốn theo
quy định của Chính phủ, trừ ngân hàng chính sách của Nhà nước;
b) Tình hình tài chính lành mạnh,
không bị lỗ trong ba năm liền kề gần nhất, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính
sách; tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh không có nợ quá hạn với các tổ chức
tài chính, tín dụng; không có nợ quá hạn liên quan đến các khoản được bảo lãnh,
các khoản vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và ngân sách nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng chưa đủ ba năm hoạt động
liên tục thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ về bảo đảm khả
năng trả nợ đối với khoản vay được bảo lãnh;
c) Chấp thuận các chế tài theo
quy định của cơ quan cấp bảo lãnh;
d) Trường hợp phát hành trái phiếu
quốc tế phải có hệ số tín nhiệm được thị trường quốc tế chấp nhận nhưng không
thấp hơn một bậc so với hệ số tín nhiệm quốc gia;
đ) Không vi phạm pháp luật về quản
lý nợ công trong thời hạn ba năm liền kề gần nhất tính đến thời điểm đề nghị cấp
bảo lãnh;
e) Trường hợp dự án, công trình
trọng điểm, dự án lớn có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, nếu doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ điều kiện
về vốn chủ sở hữu, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn áp dụng điều kiện
này trong từng trường hợp cụ thể.
3. Điều kiện
được cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay, phát hành trái phiếu quốc tế bao
gồm:
a) Khoản vay nước ngoài thông
qua thỏa thuận vay phải có trị giá tương đương 50 triệu Đô la Mỹ trở lên, trị
giá phát hành trái phiếu quốc tế tương đương 100 triệu Đô la Mỹ trở lên và
trong hạn mức vay thương mại, bảo lãnh vay nước ngoài hàng năm của Chính phủ,
trừ các khoản vay quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này;
thời hạn trả nợ tối thiểu là mười năm và các điều kiện vay, phát hành phải phù
hợp với điều kiện thị trường và thông lệ quốc tế;
b) Khoản vay, phát hành trái phiếu
trong nước bằng ngoại tệ phải có trị giá tương đương 30 triệu Đô la Mỹ trở lên,
thời hạn trả nợ tối thiểu là năm năm; nếu bằng nội tệ phải có trị giá 500 tỷ Đồng
Việt Nam trở lên, thời hạn trả nợ tối thiểu là một năm.
Điều 35. Quản
lý bảo lãnh chính phủ
1. Khoản vay, phát hành trái phiếu
quốc tế được Chính phủ bảo lãnh phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Việc quản lý, theo dõi và kiểm
tra sử dụng vốn vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện như
đối với khoản vay khác của Chính phủ.
3. Nghĩa vụ nợ phát sinh từ khoản
vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là nghĩa vụ nợ dự phòng của
Chính phủ.
Điều 36.
Trách nhiệm của cơ quan cấp bảo lãnh và người được bảo lãnh
1. Bộ Tài
chính là cơ quan cấp bảo lãnh có trách nhiệm:
a) Thẩm định
phương án tài chính, điều kiện cấp bảo lãnh theo hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho
các chương trình, dự án cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định;
b) Tham
gia đàm phán về điều kiện vay, thỏa thuận vay và chủ trì đàm phán về nội dung
thư bảo lãnh;
c) Kiểm tra kết quả hoạt động
kinh doanh, sử dụng vốn vay nước ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của người được
bảo lãnh; kiến nghị biện pháp, chế tài xử lý trong trường hợp người được bảo
lãnh gặp khó khăn về trả nợ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
d) Thực hiện
nghĩa vụ thanh toán của người bảo lãnh phát sinh theo thỏa thuận bảo lãnh từ
nguồn Quỹ tích luỹ trả nợ trong trường hợp người được bảo lãnh không trả được nợ;
đ) Thu
phí bảo lãnh chính phủ theo quy định của pháp luật;
e) Áp dụng các biện pháp, chế
tài cần thiết theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ và các chi phí phát
sinh từ việc trả nợ thay người được bảo lãnh;
g) Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền về các khoản bảo lãnh đã được phát hành.
2. Trách
nhiệm của người được bảo lãnh:
a) Cung cấp cho cơ quan cấp bảo
lãnh các tài liệu liên quan để thẩm định;
b) Thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của người được bảo lãnh đối với cơ quan cấp bảo lãnh. Trường hợp
không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn thì phải chấp hành các biện pháp, chế tài mà
cơ quan cấp bảo lãnh áp dụng; chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu
không trả được nợ;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu
của cơ quan cấp bảo lãnh về tình hình thực hiện chương trình, dự án và khả năng
thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận vay;
d) Báo cáo kịp thời về nguy cơ
vi phạm cam kết bảo lãnh;
đ) Nộp
phí bảo lãnh đầy đủ và đúng hạn theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG
Điều 37. Mục
đích vay của chính quyền địa phương
1. Đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
2. Đầu tư vào các dự án có khả
năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều 38.
Hình thức vay của chính quyền địa phương
1. Đối với vay trong nước, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ được vay để đầu tư theo quy định tại Điều
37 của Luật này thông qua phát hành, uỷ quyền phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với vay nước ngoài, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh không được trực tiếp vay nước ngoài mà chỉ được vay lại từ
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 23 của Luật này.
Điều 39. Điều
kiện vay trong nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với vay để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên
quan, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch năm năm đã được Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định;
b) Đề án phát hành trái phiếu, kế
hoạch sử dụng vốn vay, trả nợ đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và Bộ
Tài chính chấp thuận bằng văn bản;
c) Trị giá khoản
vay, phát hành trái phiếu trong nước phải trong hạn mức vay của ngân sách địa
phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp vay lại vốn vay nước
ngoài của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 24 và khoản 5 Điều 25 của Luật này.
2. Đối với vay để đầu tư vào các
dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên
quan, được cơ quan có thẩm quyền xác định là có khả năng thu hồi vốn;
b) Đề án phát hành trái phiếu để
đầu tư vào dự án đã được Bộ Tài chính thẩm định và chấp thuận bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết
việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 40. Tổ
chức vay
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để vay vốn trong nước thông
qua Kho bạc Nhà nước hoặc uỷ quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn
phát hành theo quy định của Chính phủ và ký kết thoả thuận vay từ các nguồn tài
chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với vay lại nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại
các điều 23, 24 và 25 của Luật này.
Điều 41. Sử
dụng vốn vay của chính quyền địa phương
1. Các khoản vay trong nước của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách địa phương được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
2. Các khoản vay để đầu tư vào dự
án có khả năng hoàn vốn, các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Trả
nợ
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên
quan phát sinh từ việc vay của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Việc hoàn trả vốn vay lại từ
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Nguồn trả nợ được bảo đảm từ
ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của địa phương.
Chương VI
TỔ CHỨC THÔNG TIN VỀ NỢ
CÔNG
Điều 43.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về nợ công
1. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối
xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu về nợ công.
2. Chính phủ quy định chi tiết tổ
chức thông tin về nợ công, cơ chế cung cấp, báo cáo và công bố thông tin về nợ
công.
Điều 44.
Báo cáo thông tin về nợ công
1. Hàng năm hoặc theo yêu cầu của
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ để
báo cáo Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội thông tin về nợ công, bao gồm:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch
vay, bảo lãnh và trả nợ hàng năm, trong đó có số ký kết vay, số rút vốn, trị
giá phát hành, trị giá bảo lãnh, số trả nợ, số dư nợ, tỷ lệ nợ so với GDP;
b) Tình hình thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ và vốn vay được Chính phủ bảo
lãnh;
c) Tình hình vay, trả nợ của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Các thông tin khác có liên
quan.
2. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm
quyền thông tin về nợ công, bao gồm:
a) Tình hình vay, trả nợ của địa
phương, trong đó có số ký kết vay, số vốn vay thực nhận, số trả nợ, số dư nợ;
b) Tình hình thực hiện chương
trình, dự án sử dụng vốn vay;
c) Các thông tin khác có liên
quan.
Điều 45. Cơ
quan tiếp nhận và cung cấp thông tin về nợ công
1. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối
tiếp nhận thông tin về nợ công.
2. Các cơ quan, tổ chức cung cấp
thông tin về nợ công bao gồm:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Các tổ chức phát hành trái
phiếu, vay vốn được Chính phủ bảo lãnh;
d) Cơ quan cho vay lại;
đ) Đơn vị sử dụng vốn vay của
Chính phủ.
Điều 46. Phối
hợp cung cấp thông tin về nợ công
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định
kỳ cung cấp cho Bộ Tài chính thông tin tổng hợp về tình hình vay, trả nợ nước
ngoài, hạn mức vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tài chính,
tín dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp nhà nước và tổ
chức tài chính, tín dụng của Nhà nước định kỳ cung cấp cho Bộ Tài chính thông
tin về tình hình vay, trả nợ trong nước, nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài
chính có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin về
bất kỳ khoản vay nào để quản lý nợ công.
Điều 47.
Công khai thông tin về nợ công
1. Bộ Tài chính thực hiện công
khai thông tin về nợ công.
2. Thông tin về nợ công được
công khai bao gồm tổng số dư nợ, cơ cấu nợ trong nước, nợ nước ngoài của Chính
phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của chính quyền địa phương, số liệu vốn vay
thực nhận và trả nợ hàng năm, các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ
nước ngoài của quốc gia.
3. Thông tin về nợ công được Bộ
Tài chính công bố định kỳ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều 49.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần
thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17
tháng 6 năm 2009.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|