ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4809/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
03 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NĂM
2022
Để thực hiện tốt Luật phòng, chống
tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ
về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị và Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về ban
hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập. Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện kiểm soát tài sản,
thu nhập lần đầu, bổ sung và hàng năm của năm 2022 như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu:
1. Việc kê khai, kiểm soát tài
sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn sẽ góp phần minh bạch hóa hoạt động
hệ thống công vụ; ngăn chặn, phòng ngừa những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn
vì động cơ vụ lợi, phòng ngừa tham nhũng, phục vụ công tác cán bộ, kịp thời
phát hiện tham nhũng, ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng, thu hồi tài
sản tham nhũng.
2. Việc kê khai, kiểm soát tài
sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn cũng được coi là biện pháp góp phần
phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Thực hiện có hiệu quả việc kê
khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn sẽ góp phần
xây dựng chế độ công vụ liêm chính, công khai, minh bạch và hiệu quả.
II. Nội dung
thực hiện việc kê khai, công khai về tài sản, thu nhập lần đầu, bổ sung và hàng
năm
1. Đối tượng:
a) Đối với kê khai tài sản, thu
nhập lần đầu là những đối tượng được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, Điều
34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (chỉ áp dụng cho các đối tượng mới
vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị).
b) Đối với kê khai tài sản, thu
nhập bổ sung được quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng
năm 2018, là những đối tượng đã kê khai lần đầu nhưng có biến động về tài sản,
thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên thì phải kê khai tài
sản, thu nhập bổ sung.
c) Đối với kê khai tài sản thu
nhập hàng năm gồm những đối tượng:
- Những người giữ chức vụ từ
Giám đốc Sở và tương đương trở lên (có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên) được
quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
- Những người có nghĩa vụ kê
khai hằng năm được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 36 của Luật Phòng, chống
tham nhũng và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ,
gồm:
+ Các ngạch công chức và chức
danh: Chấp hành viên; Điều tra viên; Kế toán viên; Kiểm lâm viên; Kiểm sát
viên; Kiểm soát viên ngân hàng; Kiểm soát viên thị trường; Kiểm toán viên; Kiểm
tra viên của Đảng; Kiểm tra viên hải quan; Kiểm tra viên thuế; Thanh tra viên;
Thẩm phán.
+ Những người giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên (có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 0,3 trở lên) công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong 105 danh
mục tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày
30/10/2020 của Chính phủ.
Ví dụ: đối với “danh mục
101. Thủ quỹ”, phải giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và
tương đương trở lên (có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,3 trở lên) thì mới kê
khai tài sản, thu nhập hàng năm.
+ Người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
d. Đối với những người đã kê
khai tài sản, thu nhập hằng năm thì không kê khai tài sản, thu nhập bổ sung.
2. Nội dung:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
lập danh sách những người giữ vị trí công tác quy định tại mục 1 nêu
trên để yêu cầu thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, bổ sung và
hàng năm.
b) Tài sản, thu nhập phải kê
khai theo quy định tại Điều 35 của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018.
c) Mẫu Bản kê khai tài sản, thu
nhập lần đầu, bổ sung và hàng năm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
d) Việc tổ chức kê khai tài sản,
thu nhập thực hiện theo Điều 37 của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018.
e) Việc tiếp nhận, quản lý, bàn
giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Điều 38, 39 của Luật
phòng, chống tham nhũng năm 2018 và khoản 6, khoản 8, Điều 3 Quyết định số
56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị.
f) Người có nghĩa vụ kê khai nộp
02 bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai
theo đúng quy định của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số
130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Thời
gian:
a) Việc kê khai Bản kê khai tài
sản, thu nhập lần đầu, bổ sung và hàng năm phải hoàn thành trước ngày
31/12/2022 theo đúng quy định tại Điều 36 của Luật phòng, chống tham nhũng
năm 2018.
b) Việc công khai Bản kê khai
tài sản, thu nhập thực hiện theo khoản 3, Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP
ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
4. Việc bàn
giao Bản kê khai cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao 01 bản kê khai tài sản, thu nhập
lần đầu, bổ sung và hàng năm cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 và khoản 6, khoản
8, Điều 3 Quyết định số 56- QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị.
b) Thời gian báo cáo và nộp bản
kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, bổ sung và hàng năm của năm 2022 về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) chậm nhất là ngày 31/12/2022.
c) Cơ quan kiểm soát tài sản,
thu nhập là cơ quan được quy định tại Điều 30 của Luật phòng, chống tham nhũng
năm 2018 và khoản 6, khoản 8, Điều 3 Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của
Bộ Chính trị. Theo đó, toàn bộ bản kê khai lần đầu, bổ sung và hàng năm của người
có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi về Thanh tra tỉnh. Riêng đối
với giám đốc sở và tương đương trở lên thuộc thẩm quyền địa phương, đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
doanh nghiệp nhà nước thì gửi về Thanh tra Chính phủ (thông qua Thanh tra tỉnh).
d) Các trường hợp còn lại thực
hiện bàn giao bản kê khai lần đầu, bổ sung và hàng năm theo quy định tại khoản
6, khoản 8, Điều 3 Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về
việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập,
quy định: “6. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy kiểm soát tài sản, thu nhập
của những người thuộc diện Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý và những người
có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập, công tác trong các cơ quan đảng của tỉnh….8.
Ủy ban kiểm quận ủy, huyện ủy, thành ủy, thị ủy kiểm soát tài sản, thu nhập của
những người thuộc diện Ban thường vụ quận ủy, huyện ủy, thành ủy, thị ủy quản
lý và những người có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập, công tác trong các cơ
quan đảng của huyện, xã…”. Theo đó, toàn bộ bản kê khai lần đầu, bổ sung và
hàng năm của người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy,
huyện ủy quản lý và những người có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập, công tác
trong các cơ quan đảng của tỉnh phải gửi về Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Thành ủy,
Huyện ủy.
III. Tổ chức
thực hiện:
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành
phố; các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; các tổ chức xã hội, tổ chức nghề
nghiệp căn cứ nội dung tại mục II kế hoạch này và theo chức năng nhiệm vụ được
giao:
a) Khẩn trương xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập lần
đầu, bổ sung và hàng năm của năm 2022 của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính
phủ.
b) Gửi Bản kê khai tài sản thu
nhập cho cơ quan kiểm soát thu nhập theo thẩm quyền (khoản 4, mục II Kế hoạch
này).
c) Báo cáo kết quả kiểm soát
tài sản, thu nhập lần đầu, bổ sung, hàng năm của năm 2022 (kèm theo danh sách từng
nhóm đối tượng kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, bổ sung và hàng năm của cơ
quan, đơn vị mình) gửi về UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) và Ủy ban kiểm
tra tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy theo đúng thời gian quy định nêu trên (khoản 4,
mục II Kế hoạch này), (đính kèm mẫu báo cáo kết quả kiểm soát tài sản, thu
nhập của năm 2022).
2. Giao Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả kiểm soát tài sản, thu nhập
theo thẩm quyền trong phạm vi quản lý của tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập lần đầu, bổ
sung và hàng năm của năm 2022 trên địa bàn tỉnh gửi về Thanh tra Chính phủ theo
quy định.
Căn cứ nội dung kế hoạch này, đề
nghị Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; các tổ chức xã hội, tổ chức
nghề nghiệp chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức quán triệt, hướng dẫn lập danh
sách, triển khai thực hiện kê khai nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, kịp thời phản ánh (bằng văn bản)
hoặc trao đổi về Phòng nghiệp vụ 3 Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- UBKT Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Doanh nghiệp NN thuộc tỉnh;
- Các tổ chức XH, tổ chức nghề nghiệp;
- Lưu: VT, TCDNC NTTT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|