ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 04 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI (PCPNN) CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2020-2025 (NĂM 2022)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày
11/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về tăng cường
hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) giai đoạn
2019-2025;
Căn cứ Quyết định số 3315/QĐ-UBND
ngày 02/12/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình xúc tiến vận động
viện trợ PCPNN của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Nghị định 80/2020/NĐ-CP ngày
08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành
cho Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP
ngày 01/3/2012 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND
ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ Quyết định số 2250/QĐ-UBND
ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình Hành động khắc phục
hậu quả bom mìn sau chiến tranh giai đoạn 2016-2025 của tỉnh Quảng Trị.
II. NGUYÊN TẮC THỰC
HIỆN
- Tỉnh Quảng Trị khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động vì mục đích nhân đạo và phát triển của các tổ
chức PCPNN, các nhà tài trợ và các đối tác phát triển khác, góp phần thúc đẩy quan
hệ hữu nghị hợp tác giữa người dân Quảng Trị với nhân dân các nước và góp phần
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình của các bên và sự tham gia của người dân trong quá trình triển
khai các hoạt động hợp tác với các tổ chức PCPNN tại tỉnh.
- Xây dựng và tăng cường quan hệ hợp
tác với các tổ chức PCPNN và các đối tác phát triển khác trên cơ sở đường lối
và chính sách đối ngoại của tỉnh và của quốc gia.
- Công tác vận động và tiếp nhận viện
trợ PCPNN phải phù hợp với các quy định pháp luật của Việt Nam; định hướng và
chính sách phát triển của tỉnh Quảng Trị trong từng giai đoạn; định hướng và ưu
tiên của Sở, ban, ngành, địa phương trong từng lĩnh vực cụ thể.
III. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường hợp tác và nâng cao hiệu
quả nguồn viện trợ PCPNN để thúc đẩy quan hệ của người dân Quảng Trị với các nước
trên thế giới, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy
phát triển bền vững tỉnh Quảng Trị.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, mở rộng và tăng cường quan
hệ hữu nghị và hợp tác của Quảng Trị với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
và các đối tác phát triển khác.
- Duy trì, nâng cao giá trị và hiệu
quả viện trợ PCPNN của toàn tỉnh từ 4 triệu USD năm 2021 lên 10 triệu USD năm
2022.
- Làm cho bạn bè quốc tế hiểu về quan
điểm, đường lối, chính sách đối ngoại cũng như chủ trương tích cực hội nhập quốc
tế và xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
- Đẩy mạnh việc lồng ghép các chương
trình/dự án quốc gia, địa phương với các chương trình/dự án PCPNN nhằm đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội tại các vùng khó khăn và nâng cao hiệu
quả hoạt động PCPNN.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch cần bám sát các nội dung
cơ bản của Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ
PCPNN giai đoạn 2019-2025 và Chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN của
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2020-2025.
- Kế hoạch cần đưa ra những nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể nhằm tăng cường trách nhiệm của các hệ thống chính trị, đặc biệt
là các cơ quan, tổ chức có liên quan và nâng cao nhận thức của cộng đồng, người
dân đối với hoạt động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
IV. ĐỐI TƯỢNG,
LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
1.1. Đối tượng thu hút
- Các tổ chức PCPNN, tổ chức phi lợi
nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân của nước ngoài.
- Các cá nhân nước ngoài, bao gồm cả
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Các doanh nghiệp, công ty nước
ngoài, không bao gồm các tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
- Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo
được thành lập theo luật pháp nước ngoài (bao gồm cả các viện nghiên cứu, tổ chức
hợp tác thuộc chính phủ nước ngoài);
- Các Bộ, cơ quan, tổ chức thuộc
chính phủ nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại Việt Nam
1.2. Đối tượng thụ hưởng: Toàn thể người dân tỉnh Quảng Trị
2. Lĩnh vực thu
hút:
- Nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển
nông thôn gắn với chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển, cải thiện điều kiện về
y tế.
- Hỗ trợ phát triển giáo dục, đào tạo
và dạy nghề.
- Giải quyết các vấn đề xã hội.
- Khắc phục hậu quả chiến tranh.
- Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Tăng cường năng lực quản lý, kỹ thuật
và phát triển nguồn lực, chuyển giao công nghệ.
3. Địa bàn thu
hút:
3.1. Khu vực nông thôn, miền núi
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
- Phát triển nguồn nhân lực về giáo dục,
y tế;
- Hỗ trợ xóa nhà tạm cho người nghèo,
đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai;
- Nâng cấp và xây dựng kiên cố các
trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở; các trạm y tế xã; Xây dựng các công
trình cung cấp nước sạch và nhà vệ sinh, đặc biệt là vùng nông thôn;
- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc
men, lương thực, nhà ở, tái thiết hạ tầng cơ sở sản xuất) khi xảy ra thiên tai;
- Đào tạo, dạy nghề, phát triển ngành
nghề thủ công; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tạo cơ hội việc làm và thu
nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng
đồng;
- Phát triển khuyến nông, khuyến lâm;
xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo
vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế của từng vùng; vệ sinh môi trường nông thôn;
- Phòng chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều
trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, hỗ trợ các
hoạt động kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản...;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...);
- Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng
và bảo vệ rừng, rừng ngập mặn, rừng trên cát, xử lý rác thải đô thị, và ven biển);
bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.
- Khắc phục hậu quả chiến tranh.
3.2. Khu vực đô thị
- Hợp tác đào tạo, dạy nghề gắn với tạo
việc làm;
- Phát triển ngành, nghề thủ công; Hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Chăm sóc sức khỏe, chú trọng các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu và các tổ chức xã
hội; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế;
- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma
túy, mại dâm;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...), người bị
xâm hại, bị mua bán, bạo lực gia đình, lao động nhập cư, di dân, tái định
cư...;
- Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ;
- Bảo vệ và cải thiện môi trường,
giao thông đô thị.
4. Thời gian thực
hiện: năm 2022
V. BIỆN PHÁP THỰC
HIỆN
1. Quán triệt, nâng cao nhận thức của
các cấp chính quyền, các đoàn thể và người dân về công tác PCPNN và ý nghĩa việc
tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, và các đối tác phát
triển nước ngoài khác.
2. Tiếp tục hoàn thiện môi trường
pháp lý đồng bộ, thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức PCPNN, nâng
cao tính chủ động của các ngành, địa phương, đơn vị trong hợp tác với các tổ chức
PCPNN.
3. Tăng cường phổ biến, chia sẻ thông
tin về quan hệ hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, các đối tác nước ngoài
khác và công tác vận động, quản lý viện trợ PCPNN:
- Tuyên truyền, phổ biến đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của pháp luật Việt Nam cho các tổ
chức phi chính phủ, các đối tác nước ngoài khác hiểu, biết và thực hiện đúng, đầy
đủ các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
- Các Sở, ban, ngành, địa phương và
các cơ quan liên quan tăng cường trách nhiệm phối hợp, trao đổi và chia sẻ với
Sở Ngoại vụ và với các cơ quan các thông tin liên quan đến các tổ chức phi
chính phủ, các đối tác nước ngoài; việc tiếp nhận, tổ chức triển khai các dự
án, chương trình, các khoản viện trợ PCPNN cho tỉnh và công tác quản lý hoạt động
của các tổ chức PCPNN tại tỉnh.
4. Đổi mới và đa dạng phương thức, đối
tượng quan hệ hợp tác, vận động viện trợ PCPNN:
- Tăng cường tính chủ động của các cơ
quan, tổ chức, địa phương trong việc xây dựng, duy trì quan hệ hợp tác, vận động
viện trợ PCPNN.
- Tăng cường tham gia các cơ chế hợp
tác quốc tế đa phương, mạng lưới của các tổ chức phi chính phủ, các đối tác nước
ngoài để thu hút các chương trình, dự án, các khoản tài trợ cho tỉnh.
- Xây dựng mạng lưới kết nối người Việt
Nam làm việc cho các tổ chức PCPNN tại Việt Nam để chia sẻ thông tin, trao đổi
kinh nghiệm tư vấn cho các tổ chức PCPNN xây dựng chương trình hoạt động dài hạn,
triển khai các chương trình, dự án thiết thực, hiệu quả.
5. Tăng cường công tác hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra, đánh giá để nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ:
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành về an ninh trật tự đối với các hoạt động viện trợ và tiến
hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên
quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN;
- Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các cơ
quan, tổ chức trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ thực hiện
đúng các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch các khoản
viện trợ.
6. Nâng cao năng lực cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong công tác PCPNN:
- Củng cố và nâng cao năng lực chuyên
môn đối với cơ quan phụ trách về quan hệ, vận động viện trợ PCPNN đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn; kỹ năng vận động, triển khai các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN cho các cơ quan, tổ chức và cán bộ tham gia làm công
tác PCPNN.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Ngoại vụ
- Đôn đốc, theo dõi việc tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch.
- Là cơ quan đầu mối về công tác vận
động viện trợ và quan hệ PCPNN có trách nhiệm, phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Là đầu mối hướng dẫn, phối hợp và hỗ
trợ các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân, các tổ chức PCPNN và
các cơ quan đối ngoại Trung ương trong công tác quan hệ, vận động, đàm phán, ký
kết, thực hiện các dự án, các khoản viện trợ PCPNN; Hướng dẫn các Sở, ban
ngành, địa phương trong quá trình xây dựng đề cương chi tiết các dự án vận động
viện trợ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức tổng hợp báo cáo các hoạt động vận động viện trợ và quản lý hoạt động của
các tổ chức PCPNN gửi UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng)
và trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ,
Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan thẩm định các khoản
viện trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đối ứng từ nguồn ngân
sách tỉnh cho các Chủ dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật ngân
sách nhà nước.
- Là đầu mối tổng hợp tình hình thực
hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh định kỳ hoặc đột
xuất.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổng hợp tình hình giải ngân, sử dụng viện trợ trên địa bàn tỉnh theo
định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các
cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp hoặc báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Ngoại vụ căn cứ khả năng ngân sách tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ
công tác xúc tiến vận động, quản lý các dự án, viện trợ PCPNN và kinh phí đối ứng
các chương trình, dự án khi có cam kết theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản pháp luật liên quan.
4. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị
tỉnh
- Phối hợp Sở Ngoại vụ đề xuất các biện
pháp tăng cường công tác đối ngoại nhân dân; thông qua mối quan hệ ngoại giao
nhân dân, vận động các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia cung cấp các chương
trình, dự án viện trợ;
- Tham gia kêu gọi cứu trợ khẩn cấp từ
các tổ chức PCPNN, các Hội hữu nghị, cộng đồng và cá nhân người Việt Nam ở nước
ngoài khi xảy ra thiên tai.
5. Các Sở, Ban ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh:
Căn cứ chức năng và nhiệm vụ của mình
tích cực chủ động đề xuất, phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tăng cường công tác vận động, thực hiện và quản lý các chương trình, dự án
viện trợ PCPNN; kịp thời cập nhật các thỏa thuận đã ký kết và báo cáo những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch đến UBND tỉnh (thông qua Sở
Ngoại vụ) để chỉ đạo thực hiện đạt hiệu quả.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trên cơ sở chức năng nhiệm
vụ được giao: Định kỳ gửi báo cáo kết quả vận động viện trợ PCPNN về Sở Ngoại vụ
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT/Tỉnh ủy, TT/HĐND tỉnh
(B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TCTM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nam
|