ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
247/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 14 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP NGÀY 19/6/2017 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 18/11/ 2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ BẢO
ĐẢM NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
Tổ chức quán triệt sâu sắc, thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TW, tạo chuyển biến rõ rệt về
nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên chức các cấp, các
ngành và toàn thể xã hội đối với công tác quản lý tài chính - ngân sách nhà
nước, quản lý nợ công. Phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu tổng quát và các
mục tiêu cụ thể của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, bảo đảm
cân đối ngân sách tích cực. Cụ thể:
- Thu ngân sách nhà nước hàng
năm hoàn thành vượt dự toán được giao. Trong đó thu nội địa phấn đấu năm sau
tăng từ 14% đến 16% so với năm trước; thu xuất nhập khẩu năm sau tăng từ 5% đến
7% so với năm trước;
- Trong cơ cấu chi ngân sách nhà
nước, ưu tiên dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển, bảo đảm chi trả nợ đúng
hạn;
- Tỷ lệ bội
chi ngân sách trong hạn mức cho phép của Luật Ngân sách nhà
nước và Luật Quản lý nợ công.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa đầy đủ các chủ trương
và giải pháp chủ yếu về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo
đảm an toàn ngân sách;
- Xác định rõ nhiệm vụ của các
ngành, các cấp; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, địa phương
trong triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các huyện,
thành phố, thị xã theo chức năng nhiệm vụ được giao triển khai các giải pháp
nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm bình đẳng kinh doanh theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế:
- Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày
24/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017; Chỉ thị số
06/CT-UBND ngày 28/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp tục duy trì và
cải thiện hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2017; Chỉ
thị số 07/CT-UBND ngày 11/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc duy trì, cải
thiện thứ hạng ICT Index và IT industry của tỉnh Bắc Ninh;
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình
hành động thực hiện các nghị quyết Hội nghị lần thứ V, Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII: Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017
về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước;
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành
một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
các ngành và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện cơ cấu
lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Rà soát danh mục các chương trình, dự án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn vay nợ công, kiên quyết cắt giảm các
chương trình, dự án không đảm bảo hiệu quả, chưa thực sự cần thiết. Tập trung nguồn lực để thực hiện các dự án dự
án trọng điểm, các dự án thuộc kế hoạch xây dựng thành phố thông
minh và xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát, đổi mới để khuyến khích
hơn nữa đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế xã
hội; ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án công nghệ
tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao, thân thiện môi trường;
- Thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp có vốn nhà nước đúng tiến độ;
- Thực hiện các đề án, báo cáo theo phụ lục kèm
theo.
3. Cục Thuế, Cục Hải quan
tăng cường tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, tạo thống nhất nhận
thức và hành động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà
nước, quản lý nợ công;
- Tổng kết, đánh giá việc chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công và
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, chỉnh sửa khung pháp
lý, chế tài và tổ chức triển khai nhằm tăng cường mức độ tuân thủ nghĩa vụ nộp
thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công và pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định và xử lý nghiêm trách nhiệm của người
đứng đầu khi để xảy ra vi phạm.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thu ngân
sách chi tiết theo đối tượng nộp thuế, theo sắc thuế, khoản thu, đơn vị, địa
bàn... đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả tỉnh làm cơ sở thực hiện phân tích, dự báo thu
ngân sách kịp thời, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
4. Thanh tra tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh và
triển khai thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hành tiết
kiệm và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu khi để xảy ra các vi phạm:
- Đổi mới tuyên truyền, giáo dục,
tạo sự chuyển biến xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước
và xã hội về tư tưởng, ý thức tiết kiệm, chống lãng phí,
tuân thủ pháp luật về thu - chi ngân sách và nợ công, đặc biệt là những lĩnh
vực, khâu dễ xảy ra vi phạm, tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử và xử lý
nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí; các hành vi vi
phạm quy định quản lý tài chính - ngân sách, nợ công và quy định về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Rà soát, hoàn thiện công tác kê
khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh
đạo, đảm bảo việc phản ánh trung thực, bao quát tài sản, thu nhập và nguồn gốc
hình thành.
5. Sở Tài chính chủ trì
tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác quản lý tài chính, ngân sách nhà nước:
a) Trong công tác lập, phân bổ và giao dự toán
ngân sách đảm bảo tập trung cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà
nước, tăng cường quản lý nợ công, bảo đảm an toàn và bền vững nền tài chính
quốc gia. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ
được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên
- Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ tài sản công (đặc biệt với đất đai, tài nguyên, tài sản tại khu
vực sự nghiệp công, tài sản là các loại kết cấu hạ tầng giao thông) nhằm huy
động vốn phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý thu, thanh tra, kiểm tra; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và cải cách
thủ tục hành chính trong thu nộp ngân sách; vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
người nộp thuế, đồng thời ngăn chặn tình trạng chuyển giá, trốn thuế; đổi mới,
áp dụng các biện pháp, kỹ năng quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, giảm tỷ trọng nợ đọng thuế.
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi
thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ hành chính sự nghiệp công
lập theo cơ chế tự chủ, tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách lương;
nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong các lĩnh vực chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển. Cơ cấu lại chi ngân sách trong từng lĩnh vực,
tập trung vào các dịch vụ thiết yếu, ngân sách nhà nước phải đảm bảo, hỗ trợ.
Hoàn thiện thể chế quản lý ngân sách nhà nước theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; phân định rõ nội dung, phạm vi của Nhà nước và thị trường; rà
soát các chính sách, chế độ an sinh - xã hội; tăng cường công tác quản lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản công;
- Giám sát chặt chẽ việc cho vay,
sử dụng vốn của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho các mục đích của
ngân sách. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, chỉ tập trung cho các công trình,
dự án trọng điểm, thực sự có hiệu quả, đảm bảo khả năng cân đối nguồn trả nợ;
b) Điều hành ngân sách hàng năm đảm bảo tăng cường kỷ luật, kỷ cương về tài chính - ngân sách nhà nước và nợ công
- Siết chặt kỷ luật tài khóa, ngân
sách, nợ công; thực hiện thu chi trong phạm vi dự toán, vay nợ, giải ngân trong
phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; chỉ ban hành cơ
chế, chính sách chi khi có nguồn tài chính đảm bảo; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn, điều
chỉnh tổng mức đầu tư các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn vay; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản và
không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản mới. Tăng cường công tác quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết
toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các
dự án hoàn thành.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước và nợ công.
- Đẩy mạnh đổi
mới khu vực dịch vụ sự nghiệp công trên cơ sở tăng cường giao quyền tự chủ trên
các mặt tổ chức, biên chế, hoạt động và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công
lập; thúc đẩy xã hội hóa; cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập; phấn đấu đến
năm 2020, thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công; đẩy mạnh
thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trong cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công; tạo môi trường bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân
sách nhà nước; chuyển đổi phương thức Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng
là người có công, đối tượng yếu thế, bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã
hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
* Các đơn vị thực hiện các đề án, báo cáo theo
phụ lục kèm theo.
III. TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thị xã theo
chức năng thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo đưa ngay những nhiệm vụ phù
hợp của Nghị quyết 07 và Nghị quyết số 51/NQ-CP và
Kế hoạch này vào nội dung dự toán ngân sách hằng năm và kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020; cụ thể hóa
thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm; đồng thời chỉ đạo, triển khai ngay
các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực
tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Hằng năm,
Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thị xã chỉ đạo đưa vào chương trình công tác các đề án, nhiệm vụ triển khai Nghị quyết 07-NQ/TW; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện và gửi Sở Tài chính báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện trước ngày 10 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Tài chính.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung,
các cơ quan, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Báo Bắc Ninh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTTH, PVPKTTH, CVP.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|