ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 172/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 04
tháng 08 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Quyết định số 149/QĐ-TTg, ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 (Quyết định số 149/QĐ-TTg).
2. Cụ thể hóa các yêu cầu trong việc tổ chức thực
hiện; xác định nội dung và phân công nhiệm vụ cụ thể tới các cấp, các ngành
trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg, đảm bảo đồng bộ, hiệu
quả hướng đến người dân và doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ tài chính cơ bản một cách thuận tiện, phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp
lý. Trong đó, chú trọng đến nhóm người sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và những đối tượng yếu thế khác;
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất
kinh doanh.
3. Thể hiện tính chủ động, sáng tạo của từng đơn vị
và sự hợp tác giữa các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp; nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các tổ chức Chính trị - Xã hội trong việc triển khai thực hiện để đạt
được các mục tiêu đề ra trong Chiến lược tài chính toàn diện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Mọi người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và
sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp nhu cầu, với
chi phí hợp lý, do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm
và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh
phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để
nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận hoặc
ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới
sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn
giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi
trả của mọi người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân
cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng
các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính; thúc đẩy cạnh
tranh bình đẳng, khuyến khích đổi mới sáng tạo.
d) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính phù hợp, tạo
thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, đảm bảo thông tin thông suốt giữa tất cả
các bên tham gia thị trường.
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự
án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục
vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản
phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
e) Nâng cao hiểu biết tài chính cho người dân và
doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái
độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài
chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu
dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.
3. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025
Phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt được một số chỉ tiêu
cụ thể sau:
- Ít nhất 80% người trưởng thành có tài khoản giao
dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; tiến tới mỗi người trưởng
thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được
phép khác vào năm 2030.
- Ít nhất 12 chi nhánh, phòng giao dịch của ngân
hàng thương mại, Ngân hàng chính sách, quỹ tín dụng nhân dân trên 100.000 người
trưởng thành.
- Ít nhất trên 50% số xã có điểm cung ứng dịch vụ
tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại lý ngân hàng;
không bao gồm điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng chính sách xã hội).
- Ít nhất 25-30% người trưởng thành gửi tiết kiệm tại
tổ chức tín dụng.
- Đáp ứng 100% nhu cầu vay vốn cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đủ điều kiện theo quy định; phấn đấu có 800 - 1.000 hợp tác xã,
doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại các tổ chức tín dụng.
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn chiếm trên 50% tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa
bàn.
- Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt
đạt tốc độ tăng 20%- 25% hàng năm.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Triển khai cơ chế, chính
sách tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho việc thực hiện các mục tiêu tài
chính toàn diện
a) Triển khai quy định về đại lý ngân hàng, về tài
khoản giao dịch theo các cấp độ, về tiền điện tử và tài khoản tiền điện tử, về
việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính, nhất là những sản phẩm, dịch vụ
dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ số, về quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các
thành phần kinh tế vào hoạt động tài chính vi mô, về cơ chế quản lý thử nghiệm
có kiểm soát cho hoạt động công nghệ tài chính, về quy định thực hiện xác thực,
nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến dựa trên cơ sở khai
thác dữ liệu quốc gia về dân cư;...
b) Triển khai quy định về tiếp cận, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cho
việc nhận biết, xác thực khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến.
2. Phát triển đa dạng các tổ chức
cung ứng, kênh phân phối hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản một cách thuận tiện, chi phí hợp lý
a) Hướng tới phát triển mô hình đại lý ngân hàng nhằm
mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng đến gần với người dân ở các vùng
chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện, triển khai hoạt động đại lý ngân hàng;
ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ
qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín
dụng còn thấp.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân
hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa (như các quỹ tm dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện,
trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức
khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm nhanh chóng mở
rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
b) Phát triển các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng
dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với
chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động.
- Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát
triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức
công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản
phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các tổ
chức tín dụng.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng triển khai các
giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và
an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân.
c) Mở rộng độ bao phủ các điểm cung ứng dịch vụ của
các tổ chức tín dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ
tài chính.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển mạng
lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Phát triển hợp lý mạng lưới ATM và POS trên toàn
tỉnh đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường; khuyến khích các
ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS tới khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng chưa có hoặc có ít dịch vụ ngân hàng, mật độ còn
thấp.
d) Sử dụng hiệu quả mạng lưới bưu chính công cộng để
cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản
cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu
chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức
công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ
người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự
án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài
chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài
chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu
nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát triển mô hình
liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình,
dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự
án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng
công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính
vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tăng cường xã hội hóa việc hỗ
trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài
chính vi mô.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài
chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính.
- Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức chính
trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích cực tham
gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
3. Phát triển đa dạng các sản
phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản (tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, chuyển tiền, bảo
hiểm) đảm bảo tính đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, phù hợp với nhu cầu và khả
năng của người dân, doanh nghiệp, hướng đến những đối tượng mục tiêu của tài
chính toàn diện
a) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế, tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản
thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có
tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp
xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế
khác... để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận
lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ.
- Đẩy mạnh thanh toán bằng các phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế,
phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn
thông, học phí).
- Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng và các tổ chức
được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù
hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người
lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.
b) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài
chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng cường cho vay
khu vực nông nghiệp, nông thôn; cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi
giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách bảo
hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp
với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng
đen”.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực của các tổ chức tín dụng
về quản trị rủi ro, thiết kế sản phẩm và phát triển kinh doanh để tăng cường
các nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực phục vụ cho việc cơ cấu lại và chuyển
đổi khu vực nông nghiệp, trong đó chú trọng đến đa dạng hóa thu nhập của người
sản xuất nông nghiệp.
c) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài
chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp
bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc
cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức
quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng
sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển tỉnh Hà Giang; Quỹ bảo lãnh tín dụng tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
4. Hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng cơ sở hạ tầng tài chính, tạo điều kiện giảm phí giao dịch, đáp ứng
yêu cầu thúc đẩy tài chính toàn diện
a) Quản lý vận hành tốt hệ thống thanh toán, cung ứng
dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn
theo quy định. Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện
tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
b) Gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản
cá nhân sau khi có cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử dụng, phục vụ công
tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản
phẩm, dịch vụ. Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức
nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển chính quyền điện tử.
c) Cung cấp cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện dựa
trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài
chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện cơ bản vào chương trình khảo
sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính
của dân cư.
d) Cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng thống
nhất, đầy đủ, kịp thời; tích hợp được đầy đủ thông tin từ các tổ chức tín dụng
trong ngành ngân hàng, từng bước mở rộng các nguồn thông tin từ các tổ chức
ngoài ngành; cung cấp kịp thời, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng
loại hình tổ chức tín dụng.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao hiểu biết và kiến thức tài chính, bảo vệ người
tiêu dùng
a) Triển khai các biện pháp tổng thể để tăng cường
kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ
tài chính của người dân và doanh nghiệp.
b) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến đầy đủ quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài chính toàn diện; các cơ chế,
chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài chính; phương thức quản lý và sử
dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính đến các cơ quan quản lý nhà nước,
cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh
nghiệp.
- Đẩy mạnh chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh
nghiệp, Hội nghị gặp gỡ, tri ân khách hàng.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển các hợp tác xã, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ,... nâng cao năng lực quản trị, điều
hành, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay hiệu quả.
- Công khai, minh bạch hóa thông tin của các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính; cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người
tiêu dùng tài chính; quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối
tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng
vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế giải
quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin. Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc
biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm,...cho người sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động
ngân hàng điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm, dịch vụ tài
chính; Bảo đảm an toàn cho các điểm giao dịch, đại lý của các tổ chức tín dụng.
Tăng cường trao đổi thông tin về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của
các loại đối tượng xấu và công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các loại tội phạm
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi
phạm pháp luật, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng. Xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của người dân liên
quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng; bảo vệ người tiêu dùng sản phẩm tài
chính, ngân hàng.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục
tài chính.
b) Triển khai các biện pháp về bảo vệ người tiêu
dùng tài chính.
- Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ
đối với người tiêu dùng tài chính.
- Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ
chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài chính cho khách
hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế
giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
6. Các giải pháp hỗ trợ khác
- Lồng ghép các nội dung mục tiêu phát triển tài
chính toàn diện vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm và hàng
năm, chương trình xây dựng nông thôn mới. Đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn
lực để ủy thác thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, tín dụng đối với
các đối tượng yếu thế, cho vay theo các chương trình, đề án của tỉnh; nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Cải cách hành chính, trong đó có thủ tục hành
chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp.
- Bố trí vốn chi thường xuyên hàng năm theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai thực
hiện Kế hoạch; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
- Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng
theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(Nội dung phân công nhiệm vụ cụ thể triển khai
thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh kèm theo Phụ lục chi tiết Kế hoạch này).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang là
cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan:
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, đánh giá
tình hình triển khai Kế hoạch và xây dựng các báo cáo, tổng hợp các khó khăn,
vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm.
- Năm 2025, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội
nghị sơ kết 5 năm đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất xây dựng các mục
tiêu, chỉ tiêu và bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho
giai đoạn tiếp theo.
- Năm 2030, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội
nghị tổng kết 10 năm đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện Chiến lược.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà
Giang và các đơn vị có liên quan lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện
trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm và hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nội dung
hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các
nguồn vốn ưu đãi theo các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính
toàn diện quốc gia được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt.
3. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán do các đơn vị lập và nhiệm vụ tỉnh
giao hàng năm, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo phân cấp quản lý và khả năng cân đối của
ngân sách địa phương.
4. Sở Thông tin và truyền thông chịu trách nhiệm
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà
Giang và các cơ quan có liên quan, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền nâng cao nhận thức
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh về vai trò và ý
nghĩa của tài chính toàn diện, tình hình thực hiện các mục tiêu tài chính toàn
diện của Việt Nam.
5. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà
Giang, tăng cường tham gia các chương trình, diễn đàn quốc tế về tài chính toàn
diện.
- Phối hợp thúc đẩy hợp tác về tài chính toàn diện
trong quan hệ hợp tác với các đối tác và tại các diễn đàn đa phương.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương
trình giáo dục phổ thông, nhằm nâng cao nhận thức xã hội về tài chính toàn diện.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn
thể tỉnh
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về tài
chính toàn diện đến các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh, kể cả người
dân ở khu vực nông thôn. Sử dụng mạng xã hội (facebook, fanpage...), thông qua
các điểm bưu điện- văn hóa xã tại các khu vực nông thôn, miền núi để tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về tài chính toàn diện.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai hoặc lồng ghép các nội
dung về tài chính toàn diện vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, cơ quan, doanh nghiệp,
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường thanh toán, quyết toán các
dịch vụ công bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khuyến
khích, phổ biến kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các
cá nhân, hộ gia đình ở cơ quan đơn vị, người dân địa phương mình thực hiện tốt
việc thanh toán không dùng tiền mặt.
9. Các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động
phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang tổ chức triển khai nhiệm
vụ được phân công trong Kế hoạch hành động.
10. Cơ chế thông tin báo cáo: Yêu cầu, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, các huyện/Thành phố; Căn cứ chức năng nhiệm vụ của
ngành, đơn vị, khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại kế hoạch
này; Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Hà Giang trước ngày 15/12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan kịp thời
phản ánh về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ngân hàng Nhà nước VN (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- T.trực các huyện Ủy/Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo HG, Đài PTTH HG;
- TT TT - Công báo tỉnh;
- Hệ thống Vnpti office;
- Lưu: VT, CVNCTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Thị Minh Hạnh
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì tham mưu
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
01
|
Thực hiện, triển khai
theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam về hoạt động đại lý ngân
hàng
|
NHNN tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành
phố
|
2020-2025
|
02
|
Tạo điều kiện cho các tổ
chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa trở thành đại lý của ngân hàng theo quy định
|
NHNN tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành
phố
|
2020-2025
|
03
|
Đẩy mạnh thanh toán qua
thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài
chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
NHNN tỉnh
|
các TCTD; Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện,
thành phố
|
2020-2025
|
04
|
Khuyến khích và tạo điều
kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực
vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính
|
NHNN tỉnh
|
các TCTD; Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2020-2025
|
05
|
Khuyến khích các tổ chức
tín dụng triển khai các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi
phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân
|
NHNN tỉnh
|
Các Tổ chức tín dụng (TCTD)
|
2020-2025
|
06
|
Khuyến khích các tổ chức
tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
07
|
Phát triển hợp lý mạng
lưới ATM và POS trên địa bàn đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị
trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới
ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng chưa có hoặc có ít
dịch vụ ngân hàng, mật độ còn thấp
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD, các trung gian tài chính và tổ chức khác
|
2020-2025
|
08
|
Khuyến khích phát triển
các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng theo
quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp
tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính
phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông
thôn, vùng sâu, vùng xa
|
NHNN tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan liên quan
|
2020-2025
|
09
|
Khuyến khích các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ
cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến
khích phát triển mô hình liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với
các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa
các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài
chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận
lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
NHNN tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2025
|
10
|
Hỗ trợ các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi
theo các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc
gia được Bộ kế hoạch và Đầu tư phê duyệt
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
NHNN tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2025
|
11
|
Khuyến khích các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính
|
NHNN tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2025
|
12
|
Khuyến khích các ngân
hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư
tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về
hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên
và những đối tượng yếu thế khác...
|
NHNN tỉnh
|
Sở Lao động, thương binh và xã hội, BHXH tỉnh
|
2020-2025
|
13
|
Đẩy mạnh thực hiện
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước
bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp,
trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ
|
Kho bạc nhà nước tỉnh
|
NHNN tỉnh; Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện,
thành phố
|
2020-2025
|
14
|
Đẩy mạnh thanh toán
bàng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp
đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, và thu phạt vi phạm hành chính
|
Kho bạc nhà nước, Cục thuế, Cục Hải quan tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành
phố
|
2020-2025
|
15
|
Đẩy mạnh thanh toán bằng
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối
với thanh toán các hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí, viện
phí)
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD; Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2020-2025
|
16
|
Đẩy mạnh thực hiện chi
trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân
hàng
|
Bảo hiểm xã hội
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
17
|
Khuyến khích các tổ chức
tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng
xa
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD, các tổ chức được phép khác
|
2020-2025
|
18
|
Khuyến khích các doanh
nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài
khoản
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
19
|
Chỉ đạo các TCTD tăng
cường cho vay nông nghiệp, nông thôn, cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo
chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
20
|
Triển khai thực hiện có
hiệu quả chính sách bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành
phố
|
2020-2025
|
21
|
Phát triển các sản phẩm
cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
22
|
Phát triển các hình thức
cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng
tiền
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
23
|
Khuyến khích các tổ chức
tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế
chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp đặc thù hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
24
|
Khuyến khích các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh
nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh
|
NHNN tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2020-2025
|
25
|
Nâng cao hiệu quả hoạt
động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
|
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2020-2025
|
26
|
Quản lý vận hành tốt hệ
thống thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng và kho
bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định; Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn
trong hoạt động ngân hàng điện tử
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
27
|
Kết nối, chia sẻ cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2020-2022
|
28
|
Gắn mã số định danh
công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý, xác thực
thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ
|
NHNN tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các TCTD
|
2020-2025
|
29
|
Tăng cường kết nối,
chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và chính quyền điện tử
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành
phố
|
2020-2025
|
30
|
Cung cấp cơ sở dữ liệu
tài chính toàn diện dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng
và chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện
cơ bản vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học
về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư
|
NHNN tỉnh
|
Cục Thống kê
|
2020-2025
|
31
|
Cung cấp cơ sở dữ liệu
thông tin tín dụng thống nhất, đầy đủ, kịp thời; tích hợp được đầy đủ thông
tin từ các tổ chức tín dụng trong ngành ngân hàng, từng bước mở rộng các nguồn
thông tin từ các tổ chức ngoài ngành; cung cấp kịp thời, đa dạng các sản phẩm,
dịch vụ phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
32
|
Triển khai các biện
pháp tổng thể để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu
biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính cho người dân và doanh nghiệp
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2020-2025
|
33
|
Thông tin, tuyên truyền,
phổ biến đầy đủ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài
chính toàn diện; các cơ chế, chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài
chính; phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài
chính đến các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức
chính trị - xã hội, người dân và doanh nghiệp
|
NHNN tỉnh
|
Sở Thông tin Truyền thông
|
2020-2025
|
34
|
Nâng cao kỹ năng tài
chính cho người sản xuất nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
NHNN tỉnh, các TCTD
|
2020-2025
|
35
|
Tiếp tục hỗ trợ phát
triển các HTX, DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ,... nâng cao năng lực quản trị,
điều hành, kế toán, tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, sử dụng vốn vay
hiệu quả
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh Hợp tác xã
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp& PTNT, Hội doanh nghiệp,
Hội doanh nhân trẻ HG
|
2020-2025
|
36
|
Công khai, minh bạch
hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2020-2025
|
37
|
Minh bạch hóa các loại
phí, thúc đẩy vai trò của TCTD
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
38
|
Tham mưu cho UBND tỉnh,
lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông
thôn mới
|
Văn phòng Xây dựng Nông thôn mới
|
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND huyện, thành
phố
|
2020-2025
|
39
|
Tăng cường vai trò của
các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên trong việc giáo dục tài chính
|
Ủy ban MTTQ
|
NHNN tỉnh, các TCTD; các Hội đoàn thể
|
2020-2025
|
40
|
Đề xuất các biện pháp
thu hút các nguồn lực để ủy thác thực hiện các chương trình tín dụng chính
sách, tín dụng đối với các đối tượng yếu thế, cho vay theo các chương trình,
đề án của tỉnh; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, NHNN tỉnh, các TCTD
|
2020-2025
|
41
|
Cải cách hành chính,
trong đó có thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố, NHNN tỉnh, các TCTD
|
2020-2025
|
42
|
Đẩy mạnh việc cơ cấu lại
các tổ chức tín dụng theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
|
NHNN tỉnh
|
Các TCTD
|
2020-2025
|
43
|
Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
theo phân cấp quản lý và khả năng cân đối của ngân sách địa phương; nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
|
Sở tài chính
|
Quỹ Đầu tư và Phát triển Hà Giang, các đơn vị liên quan
|
2020-2025
|
44
|
Lồng ghép nội dung giáo
dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông, nhằm nâng cao nhận thức xã
hội về tài chính toàn diện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố, NHNN tỉnh và các đơn vị liên
quan
|
2020-2025
|