ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 04
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2024
Thực hiện Công văn số
938/BKHCN-KHTC ngày 06/4/2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn bổ
sung kế hoạch khoa học công nghệ (KHCN) và đổi mới sáng tạo (ĐMST) đến năm
2025, xây dựng kế hoạch KHCN và ĐMST và dự toán ngân sách KH&CN năm 2024;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch KHCN và ĐMST và dự toán ngân sách KH&CN tỉnh Lạng
Sơn năm 2024 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KHCN & ĐMST, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM
2022 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2023.
I. Đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch KHCN và ĐMST năm 2022, 06 tháng đầu năm 2023
và ước thực hiện 06 tháng cuối năm 2023
1. Hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ
1.1. Tình hình thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
Đã triển khai thực hiện 04 đề
tài, dự án KH&CN cấp quốc gia, trong đó 03 dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn và miền núi; 01 đề tài KH&CN cấp thiết địa phương. Các đề tài, dự án
đang triển khai thực hiện đã mang lại một số kết quả bước đầu như quy trình trồng,
sản xuất Na bền vững, kỹ thuật chăn nuôi Ngựa Bạch,… đang phát huy hiệu quả,
đóng góp tích cực vào sản xuất nông nghiệp.
1.2. Tình hình thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Trong kỳ triển khai thực hiện
60 đề tài dự án, trong đó: 28 đề tài dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn; lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn 25; lĩnh vực y dược: 04;
lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ 03, cụ thể:
- Lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn: tập trung Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nâng
cao năng suất, chất lượng đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc sản có thế
mạnh của địa phương; nghiên cứu thử nghiệm đối với các giống cây trồng mới...
như: hồng, sở, đào chuông, trà hoa vàng, lan kim tuyến,...[1]; các nhiệm vụ KH&CN bảo tồn nguồn gen cây trồng và dược liệu;
các nghiên cứu, ứng dụng KH&CN nâng cao giá trị và phát triển bền vững một
số sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh[2].
- Lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn: tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực dạy học,
phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học trên địa bàn tỉnh;
nghiên cứu, bảo tồn, phát huy giá trị một số loại hình di sản văn hóa phi vật
thể, phát huy giá trị lịch sử văn hóa gắn với phát triển du lịch; nghiên cứu
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an ninh quốc phòng, công
tác phòng chống tham nhũng, công tác dân vận trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số ở xã đặc biệt khó khăn, biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn...
- Lĩnh vực y dược: tập
trung vào các nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng
khám, chẩn đoán, điều trị bệnh tại Lạng Sơn; nghiên cứu, ứng dụng KH&CN
trong bảo tồn, phát triển nguồn gen các loại cây dược liệu trên địa bàn tỉnh[3].
- Lĩnh vực kỹ thuật công
nghệ: tập trung nghiên cứu, triển khai, đổi mới công nghệ, đổi mới thiết
bị công nghệ và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm; ứng dụng các giải pháp
kỹ thuật tiên tiến, xây dựng các mô hình sử dụng tiết kiệm năng lượng, cải tiến
thiết bị phục vụ chế biến sau thu hoạch[4].
2. Công
tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng (TCĐLCL)
Tham mưu ban hành Nghị quyết số
26/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương trên địa bàn tỉnh.
Ban hành Kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, theo đó đã tổ chức triển
khai 06 dự án hỗ trợ 62 doanh nghiệp, hợp tác xã nâng cao năng suất và chất lượng,
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua việc nghiên cứu,
đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng;
xây dựng, áp dụng truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm; áp dụng mã số mã vạch.
Tăng cường quản lý chất lượng đối
với hàng hóa nhập khẩu, chất lượng các sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
như: các sản phẩm OCOP tỉnh Lạng Sơn, xăng dầu, bánh trung thu, đồ chơi trẻ
em,... Thường xuyên kiểm soát chất lượng sản phẩm hoa hồi đã được bảo hộ sở hữu
trí tuệ (SHTT) trên địa bàn tỉnh. Duy trì, áp dụng và cải tiến Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị
thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tích cực triển khai Kế hoạch
thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt
Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; tập trung vào tập huấn, đào tạo,
nâng cao kỹ năng, năng lực cho cán bộ, thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hoá trên địa bàn tỉnh. Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn, bản công bố hợp quy của
tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Công
tác sở hữu trí tuệ
Tiếp tục thực hiện Đề án triển
khai Chiến lược SHTT đến năm 2030, giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn. Trong đó, tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông về SHTT, hỗ trợ đăng
ký, xác lập quyền SHTT cho các sản phẩm đặc sản của tỉnh. Trong kỳ báo cáo,
UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn
kiến thức về SHTT hướng về cơ sở với hơn 350 lượt người tham dự; hỗ trợ đăng ký
xác lập quyền SHTT cho 21 sản phẩm (trong đó 09 sản phẩm đã được bảo hộ quyền
SHTT).
4. Công
tác quản lý an toàn bức xạ và hạt nhân
Tăng cường tuyên truyền, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ thực hiện quy định của pháp
luật về đảm bảo an toàn bức xạ và hạt nhân. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân tiến hành công việc bức xạ thực hiện các thủ tục hành chính mức độ 4 trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử[5]. Thực hiện rà
soát, cắt giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính. Công tác đào tạo, tập
huấn tập trung vào thông tin, phổ biến kiến thức về ứng phó sự cố bức xạ và hạt
nhân cho lực lượng ứng phó sự cố cấp tỉnh, đào tạo kiến thức về an toàn bức xạ
cho nhân viên bức xạ. Phê duyệt nhiệm vụ: Kiểm soát, cập nhật bản đồ phông
phóng xạ và đánh giá an toàn bức xạ các điểm trọng yếu trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn. Thực hiện các thủ tục mua sắm mới các trang thiết bị để đưa vào hoạt động
Trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường tỉnh Lạng Sơn.
5. Hợp
tác và hội nhập quốc tế về KH, CN & ĐMST
Tỉnh đã phối hợp, hợp tác chặt
chẽ với các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức KHCN; tăng cường
giao lưu trao đổi, tìm hiểu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng; tập trung vào việc tìm tòi,
lựa chọn các công nghệ phù hợp với khả năng và điều kiện của tỉnh để tiếp nhận
và chuyển giao.
6. Công
tác thông tin, thống kê KH&CN
Lĩnh vực thông tin và thống kê
KH&CN trên địa bàn tỉnh được thực hiện đầy đủ và kịp thời theo quy định.
Trong kỳ thực hiện cấp 16 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước; thường xuyên cập nhật thông tin các nhiệm
vụ KH&CN lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN; tuyên truyền, thông tin về
KH&CN trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo, Đài, trang mạng xã
hội; ứng dụng các công nghệ mới và công tác truyền thông khoa học, công nghệ.
Duy trì vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin. Xây dựng báo cáo thống kê ngành KHCN theo quy định.
7. Công
tác quản lý công nghệ
UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn tăng cường công tác quản lý về công nghệ và hoạt động chuyển
giao công nghệ đối với các dự án đầu tư theo quy định của Luật Chuyển giao công
nghệ. Trong kỳ báo cáo có 34 dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được tham gia có ý
kiến về công nghệ. Hoạt động đánh giá, thẩm định các dự án đầu tư đã góp phần hạn
chế và sàng lọc được các thiết bị công nghệ lạc hậu, lỗi thời, công nghệ có khả
năng gây ô nhiễm môi trường, công nghệ cấm chuyển giao đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Triển khai “Chương trình tìm kiếm
và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài đến năm 2030” theo hướng dẫn của Bộ Khoa
học và Công nghệ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm, chuyển giao công nghệ
nước ngoài từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Ban hành các Kế hoạch triển
khai: Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo
đến năm 2030; Chiến lược phát triển và ứng dụng KH&CN vũ trụ đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trong kỳ đã tổ chức được 03 hội nghị tập huấn giới
thiệu ứng dụng của công nghệ vũ trụ, trí tuệ nhân tạo trong các ngành lĩnh vực:
y tế; quản lý đô thị; nông, lâm nghiệp; tài nguyên, môi trường và biến đổi khí
hậu; các giải pháp công nghệ vũ trụ - địa không gian ứng dụng trong lĩnh vực
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe từ xa...
8. Công
tác phát triển doanh nghiệp KH&CN, thị trường KH&CN và hệ sinh thái khởi
nghiệp ĐMST
- Công tác phát triển
doanh nghiệp KH&CN: tiếp tục tuyên truyền chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh, thông qua các hoạt
động hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (KNĐMST) để khuyến khích
hình thành các doanh nghiệp KH&CN, hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thông
tin phục vụ hoạt động mua bán, chuyển giao công nghệ thông qua việc giới thiệu,
tuyên truyền và tổ chức tham gia các sàn giao dịch, chợ công nghệ thiết bị
vùng, quốc gia...
- Công tác phát triển thị
trường KH&CN:
Tổ chức thực hiện Kế hoạch triển
khai Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2030. Trong đó, tập trung
vào một số nhiệm vụ như: tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
về chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường KH&CN; đẩy mạnh hoạt động
thông tin KHCN giới thiệu thành tựu KH&CN tới người dân và doanh nghiệp; hướng
dẫn giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thương mại hóa kết quả nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh; huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài
chính cho KH&CN; đẩy mạnh hợp tác liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng,
các tổ chức KH&CN với cơ quan, doanh nghiệp.
- Hỗ trợ hệ sinh thái
KNĐMST:
Tăng cường công tác truyền
thông về KNĐMST nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, khuyến khích tinh thần KNĐMST, kết nối mạng
lưới khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các cuộc
thi KNĐMST, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm xây dựng, hoàn
thiện và phát triển dự án KNĐMST cho nhóm dự án đạt giải tại Cuộc thi KNĐMST; tập
huấn nâng cao năng lực hệ sinh thái KNĐMST tại các cấp cơ sở; tập huấn cho đội
ngũ cố vấn, huấn luyện viên KNĐMST của tỉnh.
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng
cường công tác tư vấn, hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình KNĐMST có tiềm năng
về chuyển giao công nghệ, SHTT, mô hình kinh doanh, khởi nghiệp, kết nối thị
trường tiêu thụ. Đưa vào hoạt động có hiệu quả Khu làm việc chung hỗ trợ
KNĐMST. Hỗ trợ một số dự án khởi nghiệp tham dự các Techfest vùng và Hội nghị
giao thương, kết nối chuyên gia, kết nối nhà đầu tư.
- Phong trào lao động
sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật:
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn
hoạt động sáng kiến được triển khai rộng khắp trong toàn tỉnh. Năm 2022, tỉnh Lạng
Sơn có 2885 sáng kiến cấp cơ sở, 41 sáng kiến cấp tỉnh được công nhận.
Định kỳ hằng năm, tổ chức cuộc
thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng, định kỳ 2 năm, tổ chức hội
thi Sáng tạo kỹ thuật. Các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật đã thu hút được sự quan
tâm của các em thanh thiếu niên nhi đồng và quần chúng Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Qua đó, đã góp phần thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
9. Công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng
Công tác thanh, kiểm tra về
KH&CN được thực hiện theo đúng quy định, hạn chế việc chồng chéo về thanh,
kiểm tra tại các doanh nghiệp. Thực hiện 10 cuộc thanh tra, kiểm tra[6]. Nội dung thanh tra, kiểm tra chủ yếu về việc chấp
hành các quy định của pháp luật trong hoạt động nghiên cứu khoa học, về an toàn
bức xạ, hạt nhân, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng,... Qua đó đã kịp thời chấn
chỉnh, xử lý các sai phạm, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về KH&CN, đồng thời nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
10. Hoạt
động sự nghiệp
Phê duyệt danh mục dịch vụ sự
nghiệp công năm 2023 sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực
KH&CN trên địa bàn tỉnh. Thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu theo
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về thực hiện giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên: Dịch vụ nghiên cứu, triển khai ứng
dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống[7]; Dịch vụ thực hiện các hoạt động sự nghiệp và dịch vụ kỹ thuật
về hiệu chuẩn đo lường chất lượng phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của
tổ chức, cá nhân[8]; Dịch vụ quản lý Trạm quan trắc
và cảnh báo phóng xạ môi trường; Dịch vụ tham gia các hoạt động trình diễn, kết
nối cung cầu công nghệ, triển lãm giới thiệu quảng bá công nghệ và các sản phẩm
khoa học và công nghệ[9]. Xây dựng và thực hiện
phương án duy trì công nghệ nhân giống, bảo quản khoai tây giống các cấp vụ
Đông Xuân 2022 - 2023. Tổ chức duy trì công nghệ nhân giống và nuôi trồng nấm
Đông trùng hạ thảo; lưu giữ các bộ giống cây dược liệu, cây gia vị đặc sản của
địa phương bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào trong phòng thí nghiệm. Thử nghiệm
công thức chế phẩm men vi sinh để xử lý môi trường. Xây dựng các mô hình mẫu trồng
thanh long ruột đỏ, một số loại rau, nấm,...
Quản lý, duy trì hệ thống phòng
thử nghiệm, phòng kiểm định - hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017; tổ
chức quản lý, kiểm định, hiệu chuẩn hệ thống chuẩn đo lường địa phương, cung cấp
dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật[10]; quản lý, duy trì phòng thử nghiệm hóa, vi
sinh, thử nghiệm điện theo TCVN ISO/IEC 17025:2017; phòng thử nghiệm chuyên
ngành xây dựng LAS-XD 1172 theo quy định.
11.
Tình hình thực hiện các cơ chế và chính sách quản lý KH&CN, ĐMST
11.1. Kết quả thực hiện
cơ chế, chính sách về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Ban hành Quyết định số
726/QĐ-UBND ngày 21/4/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Ứng dụng, phát triển khoa học - công nghệ và đo lường, chất
lượng sản phẩm thuộc Sở KH&CN. Trung tâm được phân loại đơn vị sự nghiệp
công lập và giao quyền tự chủ về tài chính giai đoạn 2022 - 2026 là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên[11]
(nhóm 3). Mức tự bảo đảm của Trung tâm là 10,8%. Trung tâm được sử dụng nguồn
kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của
đơn vị, các nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
11.2. Việc thực hiện
Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng
ngân sách nhà nước
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định
số 05/2016/QĐ-UBND ngày 22/01/2016 quy định nội dung và định mức xây dựng dự
toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh với các định mức chi tương đương 80% so với quy định tại Thông tư liên
tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. Việc phân bổ và xây dựng dự toán cho các nhiệm
vụ KH&CN được xây dựng bảo đảm theo đúng quy định.
Thực hiện Thông tư số
03/2023/TT-BTC và Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN , UBND tỉnh đang thực hiện các thủ
tục để trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định định mức lập dự
toán thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn cho phù hợp với quy định hiện hành.
11.3. Việc thực hiện
Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của liên Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng
ngân sách nhà nước
Thực hiện cơ chế khoán chi theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC , UBND tỉnh đã chỉ đạo
Sở KH&CN triển khai áp dụng đồng bộ các quy định về cơ chế khoán chi thực
hiện nhiệm vụ KH&CN góp phần cụ thể hóa việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài
chính đối với hoạt động KH&CN thông qua các quy định về phương thức khoán
chi, trao quyền chủ động cho chủ nhiệm nhiệm vụ và tổ chức chủ trì trong việc sử
dụng kinh phí, đơn giản hóa thủ tục thanh quyết toán kinh phí. Tuy nhiên, hiện
nay các nhiệm vụ mới thực hiện được khoán chi một phần do một số nội dung về tiến
hành thí nghiệm, thử nghiệm, chế tạo, sản xuất nghiên cứu, hoàn thiện quy trình
nghiên cứu,...chưa có định mức kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền quy định
mặc dù các nhiệm vụ đã được xác định rõ tên sản phẩm cụ thể, chỉ tiêu chất lượng
chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt
được, số lượng hoặc quy mô sản phẩm tạo ra, địa chỉ ứng dụng.
11.4. Việc thực hiện Nghị
định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN
sử dụng vốn nhà nước.
Việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng
vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định
số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN
sử dụng vốn nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
12.
Tình hình và kết quả thực hiện các dự án đầu tư cho KH&CN
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát
triển cho KH&CN thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021 -
2025 được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày
09/12/2021: 03 dự án với tổng kế hoạch vốn là 74.971 triệu đồng[12].
13.
Tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KHCN và
ĐMST năm 2023
Tổng dự toán giao năm 2023 lĩnh
vực KH&CN: 45.954,5 triệu đồng, trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 8.500
triệu đồng.
- Chi quản lý hành chính:
15.958 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp KHCN: 18.000
triệu đồng.
- Chi hoạt động KHCN cấp huyện:
330 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp khác: 3.166,5
triệu đồng.
Ước thực hiện năm 2023:
45.954,5 triệu đồng.
II. Khó
khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị
1. Khó khăn, vướng mắc
- Chưa có quy định cụ thể về việc
xác định nguyên nhân rủi ro, thất bại trong nghiên cứu khoa học. Do vậy, còn
lúng túng trong việc đánh giá nguyên nhân và biện pháp xử lý đối với các nhiệm
vụ KHCN không hoàn thành do rủi ro, thất bại.
- Việc mua sắm hàng hóa thực hiện
nhiệm vụ KH&CN phải được thực hiện theo Luật Đấu thầu với các hình thức lựa
chọn nhà thầu, quy trình thực hiện kéo dài, khối lượng hồ sơ lớn, dẫn đến chậm
trễ trong thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, nhất là đối với những đề tài mang
tính chất mùa vụ; nhiều hàng hóa là các sản phẩm nông sản địa phương, tuy nhiên
vẫn áp dụng Luật Đấu thầu như đối với hàng hóa thông thường, gây khó khăn cho
việc thực hiện.
- Thiếu quy định chi tiết trong
sử dụng vốn sự nghiệp khoa học cho việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ để thực hiện
nhiệm vụ KHCN (hiện nay theo Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 về việc quy
định chi tiết sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị,
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và Thông tư 68/2022/TT-BTC
ngày 11/11/2022 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
58/2016/TT-BTC chỉ quy định việc mua sắm tài sản để thực hiện nhiệm vụ
KH&CN áp dụng theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chinh phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản hình thành thông
qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ KHCN sử dụng vốn nhà nước; không có
quy định cụ thể về việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ để thực hiện các nhiệm
vụ KHCN sử dụng vốn nhà nước).
- Đối với công tác có ý kiến về
công nghệ dự án đầu tư, hiện nay chưa cho văn bản hướng dẫn quy trình, thủ tục,
mức chi cho công tác thành lập Hội đồng tư vấn có ý kiến về công nghệ. Do vậy địa
phương còn khó khăn trong triển khai thực hiện.
- Chưa có đầy đủ các thông tư,
hướng dẫn cụ thể về việc xác định danh mục dịch vụ sự nghiệp công; định mức
kinh tế kỹ thuật áp dụng cho các dịch vụ sự nghiệp công và hướng dẫn xác định
nguồn kinh phí cho hoạt động sự nghiệp KHCN.
- Chưa có văn bản hướng dẫn về
việc xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân xuyên biên giới, gây
khó khăn cho việc xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân của tỉnh.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu
hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh hiện
nay chủ yếu thực hiện đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng theo cơ chế một cửa
quốc gia qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Tuy nhiên, do hệ thống không thể
hiện tình trạng thông quan hàng hóa, không thông báo thời gian người nhập khẩu
đã upload kết quả đánh giá sự phù hợp dẫn đến khó khăn cho cơ quan kiểm tra
trong việc đôn đốc doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ nhập khẩu hoặc kịp thời xử lý
vi phạm (nếu có).
- Các văn bản quy phạm pháp luật
để triển khai thực hiện quản lý, triển khai thực hiện Đề án về truy xuất nguồn
gốc chưa được ban hành, đồng thời Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia
chưa được vận hành nên tại địa phương chưa được triển khai áp dụng.
2. Đề xuất, kiến nghị
UBND tỉnh trân trọng đề nghị Bộ
Khoa học và Công nghệ xem xét:
- Có hướng dẫn cụ thể về việc
xác định nguyên nhân rủi ro, thất bại trong nghiên cứu khoa học.
- Phối hợp với Bộ Tài chính ban
hành văn bản hướng dẫn việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động nghiên
cứu khoa học và hướng dẫn cụ thể đối với nội dung và mức chi cho Hội đồng tư vấn
có ý kiến về công nghệ.
- Sớm ban hành đầy đủ định mức
kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh
vực KH&CN.
- Sớm ban hành văn bản sửa đổi
Thông tư 25/2014/TT-BKHCN ngày 08/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc chuẩn bị ứng phó và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân, lập và phê
duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân, từ đó tạo cơ sở pháp lý thuận
lợi để các địa phương có cơ sở cập nhật, sửa đổi và bổ sung kế hoạch ứng phó sự
cố cấp tỉnh là nhiệm vụ của tỉnh sẽ thực hiện trong năm 2023.
- Xem xét việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu về tình trạng thông quan hàng hóa trên Hệ thống Cổng thông tin một cửa
quốc gia. Nâng cấp, bổ sung chức năng trên Hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc
gia để kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm (nếu có).
- Sớm ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý truy xuất nguồn gốc, đưa cổng thông tin truy xuất quốc
gia vào hoạt động và các hướng dẫn để triển khai Đề án 100.
- Hướng dẫn cụ thể về việc xây
dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công; định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng cho các
dịch vụ sự nghiệp công và hướng dẫn xác định nguồn kinh phí cho hoạt động sự
nghiệp KHCN tại địa phương.
B. XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2024
I. Kế hoạch
kinh phí và dự toán ngân sách năm 2024
1. Kinh phí đầu tư cho phát
triển KH&CN
Tổng kinh phí dự kiến: 6.893
triệu đồng, trong đó:
- Dự án Đầu tư trang thiết bị
trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường: 6.493 triệu đồng.
- Dự án Trại thực nghiệm và các
trang thiết bị kỹ thuật, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn: 400 triệu đồng.
2. Kinh phí sự nghiệp
KH&CN
Tổng kinh phí dự kiến: 19.297
triệu đồng, trong đó:
- Chi nhiệm vụ KH&CN cấp quốc
gia chuyển tiếp cấp về địa phương quản lý: 270 triệu đồng.
- Chi nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:
15.022 triệu đồng.
- Chi hoạt động KH&CN phục vụ
quản lý nhà nước: 3.075 triệu đồng.
- Chi hoạt động KH&CN cấp
huyện: 330 triệu đồng.
- Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KHCN: sửa chữa
phòng thử nghiệm, phòng nuôi cấy mô, ...: 300 triệu đồng.
- Chi khác: 300 triệu đồng.
(Chi
tiết tại các phụ lục kèm theo).
II. Kế hoạch
hoạt động KH, CN & ĐMST năm 2024
1. Hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai
các đề tài, dự án và tổ chức nhân rộng kết quả của các đề tài, dự án đã được
nghiệm thu vào đời sống sản xuất, tập trung vào các lĩnh vực như sau:
- Lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn: tập trung chủ yếu vào ứng dụng tiến bộ KH&CN
để phục tráng, chọn lọc, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen các giống
cây trồng, vật nuôi quý hiếm, chất lượng cao, đặc sản của địa phương; phát triển
các sản phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao, hình thành các vùng sản xuất tập
trung; ứng dụng trong thu hoạch, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản đặc biệt
là các sản phẩm chủ lực của tỉnh, phát triển nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái,
tuần hoàn, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, hình thành chuỗi cung ứng thực
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, tiếp nhận, chuyển giao ứng dụng KHCN vào sản xuất nông lâm nghiệp,
chú trọng khâu chế biến, bảo quản sau thu hoạch, gắn với bảo hộ quyền SHTT, xây
dựng thương hiệu để nâng cao giá trị gia tăng, gắn với xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); nghiên cứu xây dựng các mô hình theo
chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, áp dụng các biện pháp kỹ thuật
canh tác tiên tiến, đẩy mạnh phát triển trồng rừng gỗ lớn, trồng cây bản địa,
tăng cường các biện pháp chăm sóc, bảo vệ rừng, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả rừng trồng theo hướng quản lý rừng bền vững tiến tới cấp chứng chỉ rừng,
đóng góp tích cực vào phát triển “kinh tế xanh” trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác cập nhật diễn biến rừng và phòng cháy,
chữa cháy rừng. Ứng dụng tiến bộ KH&CN nâng cao năng suất, chất lượng thông
qua việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải
tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ
thông minh cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp của tỉnh.
- Lĩnh vực kỹ thuật và
công nghệ: tập trung vào nghiên cứu cải tiến và đổi mới công nghệ, lựa
chọn công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra các sản phẩm
hàng hóa có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trong nước và xuất khẩu; ứng
dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng mặt trời, năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch; các biện pháp sử dụng năng lượng, nguồn nước, tài nguyên thiên nhiên hợp
lý và tiết kiệm, giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu; nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, công nghệ 4.0
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, công tác ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ tài nguyên môi trường, các giải
pháp về công nghệ số trong bảo hộ và khai thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ
(chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận,...); ứng dụng vật liệu
mới, tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất
lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình; nghiên cứu, sáng kiến, cải tiến,
ứng dụng, phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ; rà soát, đề xuất cấp có
thẩm quyền hoàn thiện cơ chế về bảo đảm an toàn năng lượng liên quan đến công
tác phòng dân sự của tỉnh.
- Lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn: nghiên cứu cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn trong việc
hoạch định, thực hiện các chủ trương, nghị quyết trong phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, giải pháp phòng,
chống các tệ nạn xã hội, tội phạm, chống hàng giải, hàng nhái, hàng kém chất lượng,...nhằm
bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội; giải pháp nhằm thu hút đầu tư, phát triển
khu kinh tế cửa khẩu và các khu chức năng; nghiên cứu, phát triển các dịch vụ
logictics nhằm nâng cao năng lực thông quan hàng hóa, tiết kiệm thời gian và
chi phí cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn;
phát triển du lịch theo hướng bền vững, toàn diện, bảo tồn và phát huy giá trị
các di sản văn hoá của tỉnh như: du lịch văn hóa, lịch sử, lễ hội, du lịch sinh
thái, du lịch biên giới cửa khẩu kết hợp với mua sắm, du lịch cộng đồng,…
Nghiên cứu các giải pháp phát triển giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; các giải pháp nâng cao năng lực quản lý trong
các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp; đề xuất cơ chế chính sách,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và xây dựng giải pháp, thúc đẩy việc ứng dụng
KHCN và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm
sản, ưu tiên huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu Chiến lược công
tác dân tộc, hướng tới phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, giảm nghèo nhanh, bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và ĐMST trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch. Nghiên cứu, áp dụng các mô hình xã điển hình về thực
hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
trong phòng chống thiên tai để triển khai tại địa phương.
- Lĩnh vực y dược: nghiên
cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng khám, chẩn đoán,
điều trị bệnh tại Lạng Sơn; nghiên cứu các giải pháp điều trị bệnh kết hợp giữa
y học hiện đại và y học cổ truyền; mô hình, giải pháp quản lý sức khỏe cộng đồng.
Ứng dụng KH&CN, công nghệ sinh học trong phát triển sản xuất, chế biến các
loại cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trên địa bàn tỉnh.
2. Lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về TCĐLCL trên địa bàn. Tuyên truyền, phổ biến kịp thời và nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra trong việc thực hiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực
TCĐLCL góp phần đấu tranh chống sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận
thương mại trên địa bàn tỉnh.
Tiếp nhận và cấp đăng ký kiểm
tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu. Tiếp nhận hồ
sơ công bố hợp chuẩn, hợp quy theo quy định; tư vấn, hướng dẫn xây dựng tiêu
chuẩn cơ sở, đăng ký mã số mã vạch cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Hướng dẫn
và tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng và chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn và hướng dẫn, tổ chức thực
hiện kiểm tra Nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn nhập
khẩu cho doanh nghiệp.
Tập trung triển khai hiệu quả
các đề án, chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường đổi mới
hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh
và hội nhập quốc tế. Triển khai các hoạt động hỗ trợ áp dụng và quản lý hệ thống
truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và sản phẩm hàng hóa
giai đoạn 2021 - 2030 thông qua việc hỗ trợ áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin vào sản xuất, kinh
doanh; hỗ trợ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính theo hướng tăng cường thực hiện giải quyết hồ sơ trực tuyến ở mức
độ 3, mức độ 4, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Xây dựng
kiện toàn bộ máy, tổ chức theo đúng quy định, đồng thời chủ động, tích cực phối
hợp với các đơn vị chức năng đảm bảo các vai trò quản lý nhà nước về TCĐLCL từ
tỉnh đến huyện, xã.
3. Công
tác sở hữu trí tuệ
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ
thuộc Đề án Triển khai chiến lược SHTT đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các
tổ chức, cá nhân. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, nghiên cứu
khoa học, ĐMSTvà SHTT. Tổ chức các hội nghị tập huấn nâng cao năng lực bảo hộ,
khai thác và quản trị tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh nhằm phổ biến kiến thức
cơ bản về SHTT cho các tổ chức, cá nhân và các chủ thể OCOP.
Nâng cao hiệu quả quản lý khai
thác và phát triển tài sản trí tuệ. Triển khai hiệu quả các chính sách, chương
trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp khai thác phát triển tài sản trí tuệ. Cập nhật
các vấn đề mới phát sinh trong lĩnh vực SHTT liên quan đến các xu hướng KHCN hiện
đại của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để có các cơ chế, chính sách phù
hợp.
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối
với công tác đấu tranh chống vi phạm quyền SHTT. Nâng cao hiệu quả hoạt động thực
thi quyền SHTT, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi xâm
phạm quyền SHTT. Chú trọng thực hiện các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập
khẩu liên quan đến SHTT. Tập trung huy động các nguồn nhân lực, vật lực phục vụ
công tác đấu tranh chống vi phạm quyền SHTT.
4. Công
tác quản lý an toàn bức xạ và hạt nhân
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về an toàn bức xạ và hạt nhân, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn bức xạ, an ninh nguồn
phóng xạ theo quy định. Triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ hạt
nhân tỉnh Lạng Sơn và Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện
và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai
đoạn 2019 - 2025.
Kiểm tra việc tuân thủ các quy
định pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối
với các vi phạm theo thẩm quyền. Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo,
thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép
tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp
chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn
đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng,
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện nguồn phóng xạ,
vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát.
5. Hợp
tác và hội nhập quốc tế về KHCN & ĐMST
Đa dạng hóa đối tác và đẩy mạnh
liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế về KHCN có trọng tâm, trọng điểm, theo
lĩnh vực ưu tiên; chú trọng khai thác, chuyển giao công nghệ từ các địa bàn có
công nghệ nguồn; gắn kết giữa hợp tác về KHCN với hợp tác về kinh tế.
Rà soát, cập nhật, triển khai
các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên
tiến từ nước ngoài, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Tăng cường xúc tiến,
thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng công nghệ hiện đại, công
nghệ nguồn, công nghệ lõi và thúc đẩy chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp của
tỉnh.
Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm,
mua bán và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào Lạng
Sơn bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tăng cường hợp tác quốc tế
với các tổ chức, cá nhân và người Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động nghiên
cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng hợp
tác với các nước có nền công nghiệp phát triển.
6.
Thông tin, thống kê KH&CN
Tăng cường công tác thông tin
KHCN, đẩy mạnh tuyên truyền ứng dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất và đời sống.
Đẩy mạnh hoạt động phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ. Duy trì vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin theo kế hoạch. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác quản lý công tác thông tin về nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh; đăng ký, lưu giữ và
công bố kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng nhiệm vụ KHCN theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở và tổng hợp
về KHCN.
7. Công
tác quản lý công nghệ
Tiếp tục thực hiện công tác thẩm
định, đánh giá về công nghệ các dự án đầu tư, quy hoạch theo quy định. Nâng cao
chất lượng công tác thẩm định về công nghệ nhằm ngăn ngừa công nghệ lạc hậu,
công nghệ có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, sức khỏe con người. Tham gia
ý kiến góp ý các đồ án quy hoạch, chủ trương đầu tư, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, báo cáo nghiên cứu khả thi..., góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa
phương theo hướng bền vững.
Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp
chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Lạng Sơn, phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao
năng lực tiếp thu, làm chủ và khai thác hiệu quả công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh
Lạng Sơn.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch Triển khai Chiến lược phát triển và ứng dụng KHCN vũ trụ trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030 và Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia
về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2030 phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
8. Công
tác phát triển doanh nghiệp KH&CN, thị trường KH&CN và hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo
- Công tác phát triển
doanh nghiệp KH&CN: tăng cường tập huấn đào tạo nâng cao nhận
thức và chuyên môn nghiệp vụ trong công tác chuyển giao công nghệ. Hướng dẫn, hỗ
trợ ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, phát triển doanh nghiệp KH&CN. Xây dựng
các chương trình tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Công tác phát triển thị
trường KH&CN: thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường KHCN và hệ
sinh thái KNĐMST; hỗ trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh
nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ
KHCN vào sản xuất, kinh doanh. Tăng cường các hoạt động tiếp cận các thị trường
KHCN trong và ngoài nước, thúc đẩy hình thành thị trường KHCN trong tỉnh với thị
trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn.
- Hỗ trợ hệ sinh thái
KNĐMST: triển khai cuộc thi KNĐMST; xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập
huấn công tác KNĐMST; tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Khu làm việc
chung hỗ trợ KNĐMST tỉnh Lạng Sơn; tổ chức các khóa đào tạo khởi nghiệp sáng tạo,
khóa đào tạo với huấn luyện viên khởi nghiệp và nhà đầu tư khởi nghiệp để đảm bảo
đáp ứng nhu cầu sử dụng, nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về KHCN trên địa bàn tỉnh. Tổ chức chương trình giao lưu, học tập kinh nghiệm
triển khai mô hình Khu làm việc chung; tham dự sự kiện ngày hội KNĐMST quốc gia,
vùng.
- Phong trào lao động
sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật: tiếp tục tuyên truyền,
phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật và kiến thức cơ bản về nội
dung hoạt động sáng kiến cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh; thực hiện
các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sáng kiến của địa phương, thúc
đẩy phong trào quần chúng thi đua sáng tạo và phát huy sáng kiến; phổ biến,
nhân rộng việc áp dụng các sáng kiến được tạo ra. Tiếp tục tổ chức triển khai
các cuộc thi sáng tạo tỉnh Lạng Sơn, Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng
nhằm thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo của các tầng lớp Nhân dân trên địa
bàn tỉnh trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, khơi dậy tiềm năng và phát huy
tư duy sáng tạo của thanh, thiếu niên, nhi đồng toàn tỉnh.
9. Công
tác thanh tra, kiểm tra và phòng chống tham nhũng
Phối hợp xây dựng kế hoạch
thanh tra đảm bảo tránh chồng chéo; triển khai công tác thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch đã phê duyệt, đảm bảo hoàn thành 100% kế hoạch; thanh tra, kiểm
tra đột xuất theo chỉ đạo hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm. Thực hiện
công tác tiếp công dân, xử lý kịp thời các đơn thư, khiếu nại, tố cáo thuộc
lĩnh vực KH&CN theo quy định.
10. Hoạt
động sự nghiệp
Phê duyệt và thực hiện các dịch
vụ sự nghiệp công năm 2024 sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Dịch vụ nghiên
cứu, triển khai ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất, đời sống; Dịch vụ
tham gia các hoạt động trình diễn, kết nối cung cầu công nghệ, triển lãm giới
thiệu quảng bá công nghệ và các sản phẩm KH&CN; Dịch vụ tổ chức chương
trình tập huấn dụng các kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực nông
lâm nghiệp tại một số xã về đích nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Dịch
vụ hỗ trợ hệ sinh thái KNĐMST; Dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ; Dịch vụ thực
hiện các hoạt động sự nghiệp và dịch vụ kỹ thuật về hiệu chuẩn đo lường chất lượng
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân; Dịch vụ quản
lý Trạm Quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, dự toán ngân sách khoa học và công nghệ
tỉnh Lạng Sơn năm 2024; UBND tỉnh Lạng Sơn rất mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo,
tạo điều kiện giúp đỡ của Bộ Khoa học và Công nghệ./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: KHCN, KHĐT, TC;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng: KGVX, TH, KT, TT TT;
- Lưu: VT, KGVX(HTHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
[1] Nghiên cứu
và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất cây Lan Kim Tuyến theo
hướng hàng hóa tại huyện Đình Lập; Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng
cao giá trị cây Trà Hoa Vàng của huyện Đình Lập; Nghiên cứu, phát triển cây Đào
Chuông tại huyện Đình Lập; Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phục tráng và
chọn giống Sở phù hợp với điều kiện lập địa tại tỉnh Lạng Sơn; Nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp nâng cao năng suất, chất lượng Hồng không hạt tại tỉnh
Lạng Sơn,...
[2] Đề án khung
nhiệm vụ KH&CN bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2021- 2025 với 08 đề
tài bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh đối với các nguồn gen: chanh rừng, mận cơm, cam
thổng, đào cảnh, dược liệu, cá mó, vịt cổ xanh, lan một lá; Chương trình Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nâng cao giá trị và phát triển bền vững một
số sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 đối với một số
sản phẩm: Hồng Vành khuyên, quýt Tràng Định, hạt Dẻ tại thành phố Lạng Sơn, chè
dưới tán hồi huyện Bình Gia, khoai lang Lộc Bình, lúa Bao Thai Hồng Tràng Định,
gà sáu ngón Mẫu Sơn, gà Vạn Linh.
[3] Kỹ thuật
tán sỏi đường mật qua da bằng laser, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong điều trị
xẹp đốt sống do loãng xương bằng phương pháp bơm xi măng sinh học qua da tạo hình
đốt sống; nghiên cứu bảo tồn nguồn gen một số loài dược liệu quý hiếm, có giá
trị cao (Ngũ gia bì gai, Lá khôi, Đẳng sâm, Ba kích tím, Bình vôi, Hà thủ ô đỏ,
Hoàng tinh hoa đỏ, Hoàng tinh hoa trắng),...
[4] Sản xuất vật
liệu composite từ nguồn phế phụ phẩm sau chế biến gỗ rừng trồng; Nghiên cứu
công nghệ mít sấy dẻo và sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ phụ phẩm quả mít; Xây
dựng định mức cấp phối vật liệu sử dụng cát nghiền từ đá vôi trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn,...
[5] Trong kỳ đã
tiến hành thẩm định cấp 39 Giấy phép sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y
tế; 18 chứng chỉ nhân viên bức xạ.
[6] 01 cuộc
thanh tra phòng chống tham nhũng tại Trung tâm Ứng dụng; 01 cuộc thanh tra về về
việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn bức xạ trong sử dụng thiết
bị X-quang chẩn đoán y tế; đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 sử dụng trong
y tế; 01 cuộc Thanh tra nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Kiểm tra Nhà nước về đo
lường, chất lượng, nhãn hàng hóa đối với hàng đóng gói sẵn và các sản phẩm,
hàng hóa lưu thông trên thị trường dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022; Kiểm tra
nhà nước về đo lường, chất lượng đối với các cơ sở kinh doanh vàng trang sức, mỹ
nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương
tiện đo nhóm 2 (Đồng hồ đo nước); Kiểm tra nhà nước về đo lường đối với Công tơ
điện trên địa bàn tỉnh; Kiểm tra nhà nước về đo lường, chất lượng đối với các
cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG. Kiểm tra Nhà nước về đo lường, chất
lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường dịp tết Nguyên đán Quý Mão
2023 và Kiểm tra Nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 (Đồng hồ đo
nước)
[7] Sản xuất giống
bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào: Khoai tây, Gừng núi đá (nhân được 1.000 chồi
gừng núi đá, trong đó ra cây để chăm sóc trong vườn ươm là 600 cây, tiếp tục để
400 chồi trong phòng thí nghiệm), Ba kích tím, Sa nhân tím và Lan kim tuyến.
Lưu giữ 40 bình Gừng núi đá, 40 bình Ba kích tím, 40 bình Sa nhân tím, 40 bình
Lan kim tuyến và 40 bình khoai tây giống Marabel
[8] Hiệu chuẩn
được 4.250 phương tiện đo, Kiểm định tại 06 chợ được 315 chiếc cân; làm trọng
tài về đo lường được 01 công tơ điện; thử nghiệm: phân tích được 80 mẫu
[9] Tổ chức 01
gian hàng giới thiệu quảng bá công nghệ và các sản phẩm khoa học và công nghệ
năm tại sự kiện Techfest vùng Đồng bằng sông Hồng 2023 và Diễn đàn cấp cao về
xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo vùng đồng bằng sông Hồng
[10] Kiểm định
cột đo xăng dầu 451 cột; Kiểm định cân các loại 803 cái; Kiểm định taximet 50
cái; Kiểm định huyết áp kế 1.047 cái; Kiểm định công tơ điện 2.625 cái; Kiểm định
quả cân 16 quả; Kiểm định máy điện tin, điện não 18 máy; 661 cái đồng hồ đo nước;
Đo điện trở tiếp địa 292 điểm đo; Đo kiểm xạ 28 phòng Xquang; Kiểm định máy
Xquang 21 máy; Hiệu chuẩn cân 11 cái; KĐ phương tiện đo dung tích thông dụng 20
cái, Kiểm định áp kế 16 cái, Hiệu chuẩn quả cân 1.315 quả.
[12]
- 01 dự án chuyển tiếp (Tăng cường năng lực kiểm định chất lượng công trình xây
dựng, Chủ đầu tư: Sở Xây dựng): Kế hoạch vốn trung hạn là 9.971 triệu đồng, hiện
nay đang trong giai đoạn kết thúc dự án. Mục tiêu: nhằm đáp ứng công tác kiểm định
chất lượng công trình xây dựng và kiểm soát chất lượng nhóm hàng hóa vật tư vật
liệu máy móc, thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- 02 dự án khởi công mới
trong giai đoạn 2021-2025, gồm:
(1) Dự án Đầu tư trang thiết
bị trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường (Chủ đầu tư: Sở KH&CN):
đã được phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số 2272/QĐ-UBND ngày
20/11/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch đầu tư công trung hạn là 15.000 triệu đồng,
năm 2023 dự kiến bố trí cho khởi công mới 8.500 triệu đồng. Mục tiêu: đầu tư
mua sắm mới các trang thiết bị phục vụ công tác quan trắc phóng xạ môi trường; ứng
phó sự cố bức xạ, hạt nhân đảm bảo tính tiên tiến hiện đại, phù hợp với nhu cầu,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mạng lưới
quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia của Bộ Khoa học và Công nghệ
nhằm nhanh chóng đưa vào hoạt động Trạm Quan trắc và Cảnh báo phóng xạ môi trường
tỉnh Lạng Sơn đảm bảo kết nối với mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi
trường quốc gia. Đảm bảo kịp thời phát hiện những diễn biến bất thường về bức xạ
trong phạm vi địa phương và hỗ trợ việc chủ động ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân. Cung cấp cơ sở dữ liệu về phóng xạ môi trường phục vụ công tác quản lý
nhà nước về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
(2) Dự án Trại thực nghiệm
và các trang thiết bị kỹ thuật, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn (Chủ đầu tư:
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh): đã được phê duyệt chủ trương đầu tư tại
Quyết định số 2302/QĐ-UBND 50 tỷ đồng vốn Ngân sách Trung ương. Mục tiêu: xây dựng
Trại thực nghiệm và các trang thiết bị kỹ thuật, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng
Sơn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp thu, thử nghiệm, đánh giá các quy
trình công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật, các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất,
chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh, qua đó lựa chọn, hoàn
thiện những tiến bộ kỹ thuật, quy trình công nghệ phù hợp để chuyển giao vào thực
tiễn sản xuất; hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có tính hàng
hóa, hàm lượng khoa học cao, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
tạo ra các sản phẩm KH&CN có quy mô và đồng bộ. Khó khăn:
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhóm 2 thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện
nay chủ yếu thực hiện đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng theo cơ chế một cửa
quốc gia qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Tuy nhiên, do hệ thống không thể
hiện tình trạng thông quan hàng hóa, không thông báo thời gian người nhập khẩu
đã upload kết quả đánh giá sự phù hợp dẫn đến khó khăn cho cơ quan kiểm tra
trong việc đôn đốc doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ nhập khẩu hoặc kịp thời xử lý
vi phạm (nếu có).