ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 03
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THU NGÂN SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU NSNN NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số
2388/QĐ-UBND ngày 10/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thu và giải pháp chống thất thu ngân sách năm 2023, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
năm 2023 và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2023. Tạo sự chủ động, thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023. Tạo tiền đề để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Yêu cầu
- Chủ động khắc phục những tồn
tại, hạn chế trong công tác thu ngân sách năm 2022.
- Triển khai đầy đủ, quyết liệt
và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp thu ngân sách đối với từng khoản thu, lĩnh
vực thu, có lộ trình cụ thể trong từng quý.
- Xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách năm 2023.
II. KẾ HOẠCH
THU THEO LĨNH VỰC VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kế hoạch thu theo lĩnh vực
Phấn đấu hoàn thành vượt dự
toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao
trên 955 tỷ đồng (trong đó: Thu nội địa là 930 tỷ đồng, Thu xuất nhập khẩu là
25 tỷ đồng) với phương án thu tối thiểu đối với từng lĩnh vực, khoản thu như
sau:
1.1. Thu từ sản xuất kinh
doanh 380,5 tỷ đồng, trong đó:
- Thu từ khoáng sản 160 tỷ đồng,
gồm tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và toàn bộ các khoản thu từ hoạt động
khoáng sản trong Kế hoạch thu năm 2023, theo Đề án Quản lý thuế kèm theo Quyết
định số 1006/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Thu từ hoạt động xây dựng cơ
bản (XDCB): 50 tỷ đồng.
- Thu từ Sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, XDCB nhà ở tư nhân; XDCB nguồn vốn ngoài ngân sách;
Thương mại, dịch vụ,…: 50 tỷ đồng.
- Thuế bảo vệ môi trường từ hoạt
động kinh doanh xăng dầu: 120,5 tỷ đồng.
1.2. Các khoản thu từ đất
250,4 tỷ đồng, trong đó:
- Thu tiền sử dụng đất: 206 tỷ
đồng.
- Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp: 0,9 tỷ đồng.
- Thu tiền thuê đất: 13,5 tỷ đồng.
- Thu từ bán tài sản nhà nước:
30 tỷ đồng
1.3. Các khoản thu khác
còn lại: 299,1 tỷ đồng, trong đó: Thu từ hoạt động xổ số là 25 tỷ đồng.
1.4. Thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu là 25 tỷ đồng.
2. Lộ trình thực hiện
- Quý I: Thu đạt
trên 25% dự toán cả năm (đạt từ 240 tỷ đồng trở lên), trong đó tập trung thu lệ
phí môn bài các khoản phải thu sau quyết toán thuế, thu thuế từ giải ngân vốn
XDCB năm 2022 kéo dài hết tháng 01/2023, tiền sử dụng đất (tiếp tục tổ chức đấu
giá trong quý I đối với các khu đất đã phê duyệt do UBND thành phố Bắc Kạn chưa
đấu giá được trong quý IV/2022).
- Quý II: Thu được
237 tỷ đồng, lũy kế đến hết Quý II đảm bảo đạt 50% dự toán cả năm (lũy kế đạt
477 tỷ đồng). Đôn đốc thu các khoản nợ sau quyết toán, thuế, phí trong kế hoạch
nộp NSNN năm 2022 hoạt động khoáng sản, tiền thuê đất, cấp quyền khai thác
khoáng sản, thu tiền sử dụng đất, tiền bán tài sản nhà nước khác theo danh mục
đã được phê duyệt trong năm 2022.
- Quý III: Thu được
239 tỷ đồng, lũy kế đến hết quý III đảm bảo đạt trên 75% dự toán cả năm; Lũy kế
đạt 716 tỷ đồng trở lên. Hoàn thiện thủ tục, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
các danh mục dự kiến trong năm 2023, hoàn thành trong Quý III; đôn đốc các đơn
vị khai thác khoáng sản nộp thuế theo kế hoạch, phối hợp thu thuế XDCB, các khoản
phí, lệ phí: Phí Bảo vệ môi trường (BVMT) khi thực hiện các dự án đầu tư, đẩy mạnh
thu và chống thất thu trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT), sản
xuất kinh doanh chế biến gỗ…
- Quý IV: Tập trung
chỉ đạo thu hoàn thành dự toán cả năm đạt trên 930 tỷ đồng, khẩn trương hoàn
thành dự toán đối với khoản thu tiền sử dụng đất, bán tài sản thuộc sở hữu nhà
nước, chậm nhất trong tháng 11/2023.
(Có
biểu chi tiết kèm theo)
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU
1. Các giải
pháp chung
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp; sự phối hợp chặt chẽ của
các ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với công tác thu và chống
thất thu NSNN, đảm bảo hoàn thành đạt và vượt dự toán được giao; làm tốt công
tác thi đua, khen thưởng, đồng thời xử lý trách nhiệm, đặc biệt là trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện nhiệm
vụ thu NSNN trên địa bàn.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thuế tạo thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện
các nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, góp phần cải thiện môi trường đầu tư và kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); rà soát và quản lý chặt chẽ
các nguồn thu, làm tốt công tác thu thập thông tin, đánh giá, phân tích, dự
báo, dự toán, điều hành thu trên địa bàn toàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm
tra hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế của người nộp thuế nộp tại cơ quan thuế; tổ
chức triển khai thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp,
xây dựng kế hoạch và giải pháp xử lý nợ thuế, tập trung xử lý đối với các khoản
nợ thuế lớn, kéo dài; tăng cường phối hợp đôn đốc thu nợ thuế, thực hiện các biện
pháp cưỡng chế nợ thuế, phấn đấu giảm tiền thuế nợ theo chỉ tiêu Tổng cục Thuế
giao, giải quyết các khoản tiền thuế nợ đang chờ điều chỉnh và thực hiện xử lý
nợ theo Nghị quyết của Quốc hội và yêu cầu, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế.
Phối hợp với Cục Thuế các tỉnh,
thành phố xác định và đề nghị phân bổ số thuế về ngân sách tỉnh của các doanh
nghiệp ngoại tỉnh có phát sinh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
- UBND các huyện, thành phố căn
cứ Kế hoạch thu ngân sách của tỉnh sớm ban hành Kế hoạch thu ngân sách trên địa
bàn các huyện, thành phố, thực hiện nghiêm quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015, gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ thu với việc phân bổ, giao dự toán chi
ngân sách và trách nhiệm của người đứng đầu tại các xã, phường, thị trấn. Có
hình thức động viên, khen thưởng kịp thời các đơn vị có thành tích trong công
thu và phối hợp thu ngân sách, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp đơn vị
không hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách. Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường, thị trấn và chỉ đạo hoạt động của các Hội đồng tư vấn thuế đảm
bảo hiệu lực, hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm các chỉ đạo
của Trung ương, UBND tỉnh, các Văn bản phối hợp của ngành Thuế về công tác quản
lý thu và chống thất thu NSNN trên địa bàn tỉnh.
2. Giải
pháp bù hụt thu
2.1. Dự báo số hụt thu
năm 2023
Tổng số hụt thu năm 2023,
dự kiến khoảng 60 tỷ đồng, bao gồm:
Hụt thu do giảm 30% tiền thuê đất
theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2023 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid-19, số tiền thuế giảm khoảng 05 tỷ.
Hụt thu thuế BVMT do việc giảm
mức thuế BVMT theo Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 về mức thuế Bảo vệ môi trường
đối với xăng, dầu, mỡ nhờn, số tiền giảm khoảng 55 tỷ đồng.
2.2. Giải pháp
Hiện nay, nguồn thu ngân sách
đang có sự tác động mạnh bởi các yếu tố thị trường như cung cầu, lạm phát...
các nguồn từ sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng dẫn tới hụt thu ngân sách.
Trong cơ cấu nguồn thu của tỉnh thì đa phần các khoản thu không có tính ổn định
và bền vững, đặc biệt là thu từ sản xuất kinh doanh, nếu khoản thu này bị ảnh hưởng
(tăng hoặc giảm) thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tổng thu ngân sách trên địa bàn
tỉnh. Để chủ động ứng phó với khả năng hụt thu ngân sách, các sở, ngành và các
địa phương cần tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố đánh giá cụ
thể, dự báo chính xác từng nguồn thu, sắc thuế, địa bàn, xác định nguồn để bù đắp
khoản hụt thu, đảm bảo hoàn thành đạt và vượt dự toán HĐND tỉnh giao.
- Sở Tài chính đôn đốc thu tiền
bán tài sản công và một số khoản thu khác ngân sách theo đúng tiến độ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời hướng dẫn hạch toán ghi thu vào ngân sách kịp
thời, đầy đủ theo quy định.
- Các sở, ngành của tỉnh: Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao cần tích cực, chủ động, phối hợp chặt chẽ,
kịp thời với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố trong thực
hiện nhiệm vụ thu NSNN khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan Thuế, Tài chính và
UBND các huyện, thành phố.
- UBND các huyện, thành phố:
+ Chủ động đánh giá khả năng hụt
thu ngân sách trên địa bàn, xây dựng nhiều phương án bù đắp hụt thu như: thu từ
đất, phí, lệ phí, thu khác ngân sách, thu phí BVMT khi thực hiện các dự án đầu
tư công, đầu tư ngoài ngân sách (san lấp mặt bằng tại khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu dân cư, đường giao thông,...) chỉ đạo các ngành chức năng của địa
phương tăng cường phối hợp với cơ quan Thuế quản lý, chống thất thu thuế trong
hoạt động khoáng sản (khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ, thuế XDCB mỏ,
vận tải trong mỏ, thuế nhà thầu,... được quy định tại Đề án Quản lý thuế đối với
hoạt động khoáng sản kèm theo Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của
UBND tỉnh);
+ Tăng cường các biện pháp quản
lý chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, bán hàng online, cơ sở
sản xuất, chế biến gỗ (theo Đề án của UBND tỉnh); chỉ đạo cương quyết việc quản
lý thu thuế hoạt động XDCB tư nhân, kinh doanh vận tải, hoạt động chuyển nhượng
bất động sản,...; thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát sinh trên địa
bàn vào NSNN. Chỉ đạo các ngành, địa phương phối hợp với cơ quan Thuế, các cơ
quan chức năng xử lý nghiêm các trường hợp kinh doanh trái phép, trốn thuế,
chây ỳ nợ đọng thuế, không để thất thu ngân sách nhà nước.
+ Hằng tháng, tổng hợp mức độ ảnh
hưởng hụt thu từ sản xuất kinh doanh, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh (qua Cục Thuế
tỉnh) phương án thu bù đắp thiếu hụt, kiến nghị với các sở, ngành của tỉnh về
các giải pháp hỗ trợ cho địa phương để thực hiện phương án (chủ trương, cơ chế,
thủ tục,...). Trường hợp xác định hụt thu cả năm thì đề xuất UBND tỉnh (qua Cục
Thuế tỉnh) phương án bù đắp hụt thu cả năm chậm nhất đến ngày 01/9/2023.
3. Trách
nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện các giải pháp thu đối với từng lĩnh vực
3.1. Thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
Kế hoạch thu 380,5 tỷ đồng gồm:
Thu từ khoáng sản 160 tỷ đồng; xây dựng cơ bản 50 tỷ đồng; sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, XDCB nhà ở tư nhân, XDCB nguồn vốn ngoài ngân sách,
thương mại, dịch vụ,… 50 tỷ đồng; thuế BVMT là 120,5 tỷ đồng.
3.1.1. Đối với lĩnh vực
khoáng sản
Các sở, ngành, địa phương tiếp
tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác,
vận chuyển và chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
thực hiện nghiêm trách nhiệm của đơn vị đã được UBND tỉnh giao tại: Đề án Quản
lý thuế đối với hoạt động khoáng sản (Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 29/6/2021
và Quyết định số 1942/QĐ- UBND ngày 12/10/2022), Đề án Nâng cao hiệu quả quản
lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, chống
thất thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số
626/KH-UBND ngày 20/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số
10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3.1.2. Đối với lĩnh vực xây
dựng cơ bản: Dự kiến thu 50 tỷ đồng.
Công tác quản lý, phối hợp thu
thực hiện theo Quy chế phối hợp quản lý thuế đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản
theo Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 16/7/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
* Thu từ hoạt động XDCB có sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước:
- Đơn vị chủ trì công tác phối
hợp: Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế định kỳ hàng quý, trong tháng cuối quý trực tiếp
trao đổi thông tin với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng của tỉnh, chủ đầu tư để thực hiện rà soát lại các công trình xây dựng cơ bản
trên địa bàn, lập sổ bộ thuế để theo dõi tiến độ, kế hoạch giải ngân, kết quả
giải ngân để đôn đốc thu, trích nộp ngân sách; đồng thời cung cấp thông tin nợ
thuế của doanh nghiệp trong tỉnh để đề nghị các Ban Quản lý dự án của tỉnh, chủ
đầu tư đề nghị cơ quan thanh toán trích nộp hết số thuế doanh nghiệp còn nợ khi
được thanh toán.
- Giám đốc các Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng của tỉnh, Giám đốc các sở, ngành được giao làm chủ đầu tư,
các chủ đầu tư trên địa bàn chịu trách nhiệm đề nghị Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
trích nộp hết số thuế doanh nghiệp trong tỉnh còn nợ trước khi làm thủ tục
thanh toán vốn theo yêu cầu của cơ quan Thuế. Đối với các doanh nghiệp ngoại tỉnh
có tham gia thi công các công trình do sở, ban, ngành làm chủ đầu tư thì khi
thanh toán khối lượng hoàn thành, đề nghị Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn khấu trừ 1%
thuế giá trị gia tăng đối với giá trị hợp đồng xây lắp chưa có thuế giá trị gia
tăng, tuyệt đối không để thất thu NSNN đối với các hợp đồng xây dựng với các
nhà thầu ngoại tỉnh.
- Đối với các dự án do UBND các
huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư: Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các Ban Quản lý các dự
án cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn đề nghị Kho bạc Nhà nước cấp huyện
trích nộp hết số thuế doanh nghiệp trong tỉnh còn nợ trước khi làm thủ tục
thanh toán vốn theo yêu cầu của cơ quan Thuế. Đối với các doanh nghiệp ngoại tỉnh
có tham gia thi công các công trình do UBND các huyện, thành phố, UBND các xã,
phường, thị trấn làm chủ đầu tư thì khi thanh toán khối lượng hoàn thành, đề
nghị Kho bạc Nhà nước cấp huyện khấu trừ 1% thuế giá trị gia tăng đối với giá
trị hợp đồng xây lắp chưa có thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp các dự án,
công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng). Tuyệt đối không
để thất thu NSNN đối với các hợp đồng xây dựng với các nhà thầu ngoại tỉnh.
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực
hiện:
+ Trường hợp nhà thầu là doanh
nghiệp trong tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp thực hiện việc trích
nộp tiền thuế nợ khi có yêu cầu của cơ quan Thuế và đề nghị của các Chủ đầu tư.
+ Trường hợp đối với các nhà thầu
ngoại tỉnh: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 13 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, cụ thể: Khấu trừ tiền thuế giá
trị gia tăng để nộp vào NSNN theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế GTGT đối với
khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình (trừ các trường hợp
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của
Bộ Tài chính).
* Nguồn thu từ hoạt động XDCB
tư nhân:
Hiện nay, UBND tỉnh đã ban hành
bảng giá nhân công tối thiểu, các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 635/QĐ- UBND ngày 21/4/2022.
+ UBND các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện
nghiêm quy định của Luật Xây dựng trong việc cấp phép đối với các trường hợp bắt
buộc phải được cấp phép trước khi triển khai xây dựng, xử lý nghiêm các trường
hợp xây dựng không giấy phép, trái phép.
+ UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Chi cục Thuế để lập danh sách
các hộ thực hiện xây dựng trên địa bàn, chỉ đạo và thông báo danh sách các hộ
có xây dựng trên địa bàn để đề nghị các tổ dân phố, thôn, bản yêu cầu chủ hộ
đôn đốc chủ thầu kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp các chủ thầu xây dựng
không chấp hành kê khai, nộp thuế thì chỉ đạo các phòng chuyên môn cấp huyện
tham mưu xử lý theo đúng quy định.
3.1.3. Đối với hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, XDCB nhà ở tư nhân; XDCB nguồn vốn
ngoài ngân sách; Thương mại, dịch vụ,…: Dự kiến thu 50 tỷ đồng.
- Tiếp tục thực hiện các giải
pháp hiệu quả trong năm 2023 đối với các lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh
doanh vận tải.
- Đối với lĩnh vực kinh doanh
vàng, bạc: Tiếp tục quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với trường hợp không thực
hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Đối với hộ kinh doanh thương
mại, dịch vụ: UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo UBND các xã,
phường, thị trấn, Hội đồng tư vấn thuế phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế tập
trung khảo sát điều tra doanh thu sát thực tế phát sinh của các hộ kinh doanh
thuộc diện nộp thuế khoán làm căn cứ tính thuế, lập sổ bộ thuế năm 2023 theo
đúng quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 và Thông tư số
100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính và quy trình quản lý thuế của
Tổng cục Thuế; tổ chức tuyên truyền, phổ biến và yêu cầu các hộ thuộc diện phải
thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện nghiêm
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định, đặc biệt các hộ sản xuất,
kinh doanh chế biến gỗ; chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương phối hợp với
Chi cục Thuế quản lý thu và chống thất thu trong hoạt động kinh doanh TMĐT, bán
hàng online (theo đúng quy định của pháp luật và Đề án quản lý thuế đã được
UBND tỉnh phê duyệt),…
- Đối với doanh nghiệp kinh
doanh thương mại, dịch vụ: Tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, quyết
toán thuế của doanh nghiệp, phân tích mức độ rủi ro để tổ chức thanh tra, kiểm
tra thuế tại doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi ro cao, có
doanh số lớn nhưng kê khai thuế, nộp thuế thấp không tương xứng với doanh thu
phát sinh; tăng cường sự phối hợp với các ngành Công Thương, Tài chính, Ngân
hàng, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, … để kiểm tra, kiểm
soát hoạt động kinh doanh và việc chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3.2. Các khoản thu từ đất:
Thu 250,4 tỷ đồng.
Nguồn thu này được thu từ đấu
giá tiền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu nợ tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thu từ chuyển nhượng bất động
sản.
3.2.1. Thu từ đấu giá quyền
sử dụng đất:
- Đối với đất đã được phê duyệt
giá và phương án bán đấu giá trong năm 2022, UBND các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm chủ động phối hợp với các ngành tổ chức đấu giá theo quy định, hoàn
thành trước ngày 30/4/2023.
- Đối với quỹ đất chưa phê duyệt
giá và phương án đấu giá trong năm 2022.
+ Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo rà soát, xây dựng quỹ đất, phối hợp với các
ngành có liên quan như: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,... xây dựng phương
án đấu giá trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức bán đấu giá theo đúng quy định,
hoàn thành dự toán thu từ đấu giá quyền sử dụng đất chậm nhất ngày 31/10/2023.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường,
các ngành chức năng liên quan đẩy nhanh tiến độ thẩm định, trình phê duyệt
phương án đấu giá ngay sau khi nhận được hồ sơ của các huyện, thành phố đảm bảo
hoàn thành việc đấu giá và hoàn thành dự toán thu từ đấu giá quyền sử dụng đất
trước ngày 31/10/2023.
3.2.2. Thu nợ tiền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất: UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ
đạo các cơ quan chức năng, các xã, phường, thị trấn tăng cường kiểm tra, xử lý
nghiêm các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; có biện pháp quyết
liệt trong việc đôn đốc, xử lý thu hồi nợ tiền chuyển mục đích sử dụng đất các
năm trước; giao cơ quan chức năng tính đúng, tính đủ và cung cấp thông tin về
nghĩa vụ tài chính kịp thời, chính xác theo đúng quy định cho cơ quan Thuế làm
căn cứ thu thuế.
- Đối với đất phi nông nghiệp:
Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn
rà soát thông tin để lập bộ thuế đầy đủ và tổ chức thu theo quy định.
- Đối với tiền thuê đất: Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện cung cấp thông tin làm cơ sở xác định tiền thuê
đất cho Cục Thuế tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường; phối hợp với Cục Thuế tỉnh đôn đốc các đơn vị thuê đất thực hiện các
nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật, xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật hoặc chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với các trường hợp thuê đất
nhưng cố tình dây dưa, nợ đọng tiền thuê đất kéo dài.
- Đối với thu từ chuyển nhượng
bất động sản: Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực
hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Văn bản số 14257/BTC-VP ngày
15/12/2021, Văn bản số 8628/UBND-TH ngày 17/12/2021 của UBND tỉnh, tăng cường
các biện pháp chống thất thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, xử
lý nghiêm các trường hợp kê khai giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá giao dịch
thực tế hoặc giá thị trường nhằm mục đích giảm nghĩa vụ tài chính phải nộp NSNN
khi thực hiện chuyển nhượng bất động sản.
3.3. Các khoản thu khác
còn lại: Dự kiến thu 299,1 tỷ đồng
- Các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan phối hợp với ngành Tài chính, Kho bạc Nhà nước, cơ quan Thi hành án,
Trung tâm đấu giá kịp thời xử lý thu nộp các khoản phí, lệ phí, các khoản tiền
phạt, tiền bán hàng tịch thu, thanh lý tài sản, thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa theo Nghị quyết số 44/2016/NQ-HĐND ngày 14/7/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khi chuyển mục đích sử dụng từ đất lúa sang đất phi nông nghiệp, các
khoản thu theo kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán vào NSNN kịp thời,
đúng quy định.
- Công ty TNHH MTV Xổ số kiến
thiết tỉnh Bắc Kạn tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh đảm bảo doanh thu tối
thiểu bằng năm 2022 và hoàn thành kế hoạch thu từ 15 tỷ đồng trở lên, số còn lại
do Công ty Xổ số điện toán Việt Nam thực hiện từ 10 tỷ đồng trở lên.
3.4. Thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu: Kế hoạch 25 tỷ đồng.
Chi cục Hải quan Bắc Kạn chủ động
thực hiện, báo cáo tiến độ thu hàng tháng về UBND tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp
1.1. Đơn vị chủ trì
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
trong việc tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
vào NSNN, hoàn thành đạt và vượt dự toán từng khoản thu, sắc thuế được giao;
Báo cáo kịp thời, chủ động, tích cực tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời xử lý các
vướng mắc trong quá trình triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
- Làm tốt công tác phối hợp với
các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ thu.
- Theo dõi, đôn đốc, đánh giá,
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả phối hợp của các đơn vị có liên quan
trong thực hiện nhiệm vụ thu định kỳ hằng tháng, quý và cả năm, có đề xuất, kiến
nghị kịp thời các biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ.
1.2. Đơn vị phối hợp
- Tích cực, chủ động phối
hợp chặt chẽ, kịp thời, đạt hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ thu NSNN;
cung cấp, trao đổi thông tin kịp thời, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý thu
NSNN cho đơn vị chủ trì; thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi
có yêu cầu của cơ quan chủ trì.
- Phối hợp triển khai các giải
pháp thu đối với từng khoản thu, sắc thuế liên quan đến nhiệm vụ của đơn vị.
2. Trách
nhiệm cụ thể của từng đơn vị
2.1. Cục Thuế tỉnh
- Làm đầu mối, chịu trách nhiệm
tham mưu cho UBND tỉnh trong chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành,
các cấp đối với việc phối hợp, thực hiện nhiệm vụ thu và chống thất thu ngân
sách.
- Chủ trì triển khai đầy đủ các
giải pháp thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đối với từng khoản thu, lĩnh vực thu
đảm bảo tiến độ thu đúng dự kiến, kế hoạch đã đề ra; kịp thời xử lý hoặc báo
cáo UBND tỉnh về những vướng mắc trong quá trình triển khai nhiệm vụ thu ngân
sách trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các giải
pháp tổng thể, giải pháp chi tiết đối với từng địa bàn, khoản thu theo nội dung
Kế hoạch và các chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, UBND tỉnh trong quá
trình triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa
bàn đạt hiệu quả cao, đảm bảo hoàn thành đạt và vượt dự toán thu được giao
trong năm 2023.
- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện
toàn kịp thời Ban Chỉ đạo thu và chống thất thu ngân sách của tỉnh (khi có sự
thay đổi); Thường trực Ban Chỉ đạo thu ngân sách kịp thời tiếp nhận các vướng mắc
để xử lý hoặc tham mưu cho Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh xử lý vướng mắc liên quan đến
công tác thu ngân sách trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
Đề án của UBND tỉnh về quản lý thu và chống thất thu NSNN trên địa bàn như:
Khoáng sản, TMĐT, chế biến gỗ, XDCB tư nhân,...
- Phối hợp với Sở Tài chính,
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015, gắn chặt việc thực hiện dự toán thu với việc giao dự toán chi cho các đơn
vị.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham
mưu cho UBND tỉnh động viên, khen thưởng kịp thời các đơn vị có thành tích xuất
sắc trong công tác phối hợp, chỉ đạo thu ngân sách; đồng thời phê bình, kiểm điểm,
xử lý trách nhiệm nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đối với những đơn vị
không hoàn thành dự toán thu ngân sách, hoặc không phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, hướng dẫn các Chi cục
Thuế, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp thu, chống thất thu ngân sách của các sở, ngành
thuộc tỉnh, việc chỉ đạo thu ngân sách của UBND các huyện, thành phố; định kỳ
báo cáo vào các ngày 18 và 30 hằng tháng, riêng Quý IV/2023 báo cáo định kỳ vào
các ngày 10, 20, 30 hằng tháng, hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu để phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh, báo cáo, đề xuất, kiến nghị Lãnh
đạo UBND tỉnh đối với những nội dung công việc vượt thẩm quyền giải quyết. Hết
năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu và phối hợp trong công
tác thu của từng ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh làm cơ sở xem xét, đánh
giá, xếp loại thi đua đối với người đứng đầu các đơn vị, địa phương trong việc
thực nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo trong năm.
2.2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
Bắc Kạn và các ngành, đơn vị liên quan kịp thời xử lý các khoản phí, lệ phí,
các khoản tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu, thanh lý tài sản, thu tiền bảo vệ
và phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đặc biệt là
các dự án đầu tư có thu hồi đất lúa, các khoản thu khác nộp ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh
trong việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xây dựng
phương án, giải pháp thu ngân sách đối với một số lĩnh vực có rủi ro, nguy cơ
thất thu về thuế hoặc ấn định thuế đối với một số lĩnh vực khó kiểm soát doanh
thu như kinh doanh vàng bạc, thương mại điện tử...
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương xác định hệ số điều chỉnh giá đất để làm cơ sở xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu
tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng; tham mưu cho Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
Bắc Kạn thẩm định phương án giá đất làm căn cứ tính tiền sử dụng đất đối với
các thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 10 tỷ đồng trở lên đảm bảo đúng thời gian quy định.
- Khi thực hiện thẩm tra quyết
toán các dự án đầu tư hoàn thành mà trong quyết toán A-B có sử dụng đất, đá,
cát, sỏi ... để đắp nền móng công trình thì phối hợp cung cấp thông tin về dự
án cho Cục Thuế tỉnh quản lý, thu thuế, phí BVMT theo đúng quy định.
- Xác định số tiền phải nộp
theo quy định đối với diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp được Sở Tài
nguyên và Môi trường xác nhận và thông báo cho người được nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo quy định.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015, gắn chặt việc thực hiện dự toán thu với việc giao
dự toán chi cho các đơn vị.
- Hướng dẫn các đơn vị có liên
quan hạch toán ghi thu vào NSNN các khoản thu phải hạch toán qua NSNN theo đúng
quy định.
2.3. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Đối với lĩnh vực khoáng sản:
+ Phối hợp với Cục Thuế tỉnh đối
chiếu số liệu quyết toán năm 2022 của các đơn vị khai thác khoáng sản, cung cấp
các thông tin, dữ liệu làm cơ sở xây dựng Kế hoạch thu thuế năm 2023; cung cấp
các thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ việc quản lý thuế theo Đề án 1006,
Đề án quản lý khoáng sản 1261.
+ Căn cứ tình hình nợ thuế,
phí, tiền cấp quyền, tiền thuê đất của doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh cung cấp,
phối hợp đôn đốc thu, xử lý nghiêm các trường hợp được cấp phép khai thác mà
không triển khai đúng tiến độ, để dây dưa nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính với
NSNN. Phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, xử lý hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
+ Tổ chức phối hợp với các
ngành liên quan định kỳ, đột xuất thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, khai
thác khoáng sản và thực hiện nghĩa vụ ngân sách của các doanh nghiệp. Phối hợp
với Cục Thuế tỉnh mời các doanh nghiệp nợ thuế, phí theo kế hoạch, tiền cấp quyền,
tiền thuê đất làm cam kết nộp ngân sách đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu về lĩnh
vực khoáng sản. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện nộp thuế đầy đủ theo kế
hoạch thì báo cáo, tham mưu UBND tỉnh đình chỉ khai thác hoặc thu hồi giấy phép
khai thác.
- Đối với lĩnh vực đất đai:
+ Thực hiện tốt các nội dung đã
nêu tại Mục 3.2.1. Phần III, Kế hoạch này đối với thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất.
+ Phối hợp với các ngành liên
quan theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thành phố thực hiện các thủ tục để đấu
giá quyền sử dụng đất theo tiến độ.
+ Thực hiện trao đổi thông tin
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch
số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và
Môi trường; chỉ đạo các đơn vị trong ngành như: Văn phòng đăng ký đất đai phối
hợp chặt chẽ với các Tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng và Văn
phòng Công chứng) và cơ quan Thuế trong việc quản lý chống thất thu thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Văn bản
số 14257/BTC-VP ngày 15/12/2021 và Công văn số 8628/UBND-TH ngày 17/12/2021 của
UBND tỉnh, tăng cường các biện pháp chống thất thu đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, yêu cầu các trường hợp khi có hợp đồng chuyển nhượng bất động sản
phải kê khai trung thực, chính xác giá trị chuyển nhượng làm căn cứ tính và xác
định nghĩa vụ tài chính phải nộp NSNN theo đúng quy định.
+ Đôn đốc thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa đối với các dự án có thu hồi đất chuyên trồng lúa nước theo
quy định của pháp luật, tránh thất thu ngân sách nhà nước.
2.4. Sở Công Thương
- Phối hợp với các cơ
quan liên quan quản lý, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và tình hình chế
biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản
lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, nguyên, nhiên vật liệu, điện năng tiêu thụ
để đánh giá sản lượng khoáng sản khai thác thực tế. Hằng quý, trước ngày cuối
quý có báo cáo chung về sản lượng chế biến tiêu thụ khoáng sản, công nghiệp báo
cáo UBND tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh) để phối hợp đối chiếu với kê khai của doanh
nghiệp.
- Phối hợp trao đổi, cung cấp
thông tin với Cục Thuế tỉnh đối với những vấn đề liên quan đến công suất, sản
lượng khoáng sản khai thác, sản lượng khoáng sản quy đổi của các doanh nghiệp để
có căn cứ đối chiếu quyết toán thuế kế hoạch năm 2022 và xem xét phương án, sản
lượng khai thác năm 2023. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và cung cấp
trao đổi thông tin phục vụ quản lý thuế đối với lĩnh vực thương mại điện tử,
các nhà máy thủy điện, rượu…
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh
trong quản lý thuế, chống thất thu ngân sách đối với lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ trên địa bàn và triển khai thực hiện tốt các Đề án của tỉnh
về quản lý, chống thất thu thuế.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu
tư công năm 2023; cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi, thu hút đầu tư, thúc đẩy, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư
ngoài ngân sách đã được cấp phép để sớm đi vào hoạt động tạo ra nguồn thu cho
ngân sách; Định kỳ hằng quý, phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về kế hoạch
vốn đầu tư năm 2023, tình hình và kết quả triển khai các dự án đầu tư ngoài
ngân sách để quản lý, chống thất thu thuế.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và
các ngành liên quan tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp sau khi được cấp mã số doanh nghiệp; Phối hợp thực hiện cưỡng
chế nợ thuế bằng biện pháp thu giấy đăng ký doanh nghiệp của các doanh nghiệp
chây ỳ, dây dưa nợ thuế kéo dài theo đề nghị của cơ quan Thuế.
- Thu hút, kêu gọi các dự án đầu
tư mới có chất lượng đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ tạo ra giá trị
gia tăng cao và tạo nguồn thu ổn định lâu dài cho ngân sách; thường xuyên trao
đổi, cung cấp các thông tin phục vụ quản lý thuế như: thông tin về việc kêu gọi
thu hút đầu tư, việc triển khai đầu tư của các dự án đầu tư ngoài ngân sách đã
được cấp phép, nguồn vốn, kế hoạch và tiến độ giải ngân vốn đầu tư công,...trên
địa bàn tỉnh làm căn cứ dự báo, xác định nguồn thu kịp thời, chính xác.
2.6. Sở Tư pháp
Chỉ đạo các Tổ chức hành nghề
công chứng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công
văn số 8628/UBND-TH ngày 17/12/2021, tăng cường các biện pháp chống thất thu đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, yêu cầu các trường hợp khi có hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản phải kê khai trung thực, chính xác giá trị chuyển
nhượng làm căn cứ tính và xác định nghĩa vụ tài chính phải nộp NSNN theo đúng
quy định.
2.7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Cục Thuế tỉnh xây
dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh
TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 2249/QĐ-UBND
ngày 22/11/2022). Chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện chuyển hồ sơ liên quan đến xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai bằng phương thức điện tử, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế
trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với NSNN theo đúng quy định.
2.8. Các Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng tỉnh, các Chủ đầu tư
- Các Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các Chủ đầu tư đôn đốc các nhà thầu đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án; thanh toán vốn kịp thời, ưu tiên
thanh toán vốn cho các doanh nghiệp có dự án, công trình có khối lượng hoàn
thành, đã được nghiệm thu nhưng còn khó khăn và nợ thuế.
- Cung cấp, trao đổi thông tin
phục vụ quản lý thuế theo yêu cầu của cơ quan Thuế, thực hiện trích nộp các khoản
thuế, phí của các nhà thầu còn nợ ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan
Thuế; phối hợp, đôn đốc các doanh nghiệp XDCB nộp thuế, tiền phí Bảo vệ môi trường
khi sử dụng đất, đá, cát, sỏi,… vào mục đích đắp nền móng các công trình, trích
nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa khi triển khai các dự án có thu hồi đất
lúa theo đúng quy định của pháp luật và Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2.9. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh
Phối hợp, cung cấp, trao đổi
thông tin phục vụ quản lý thuế khi có yêu cầu của cơ quan Thuế như: Tình hình
triển khai của các dự án đầu tư; tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các dự án trong khu công nghiệp; phối hợp với cơ quan Thuế trong việc đôn đốc
thu thuế hoạt động XDCB do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh làm Chủ đầu tư;
thuế XDCB, thuế nhà thầu, thuế tài nguyên, phí BVMT đối với hoạt động san lấp mặt
bằng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh.
2.10. Công an tỉnh
Phối hợp tốt với Cục Thuế tỉnh
trong xử lý vi phạm về thuế, vi phạm về sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp; phối
hợp thực hiện tốt kế hoạch của Tổng cục Thuế về chống thất thu và công tác quản
lý khoán thuế đối với cơ sở kinh doanh. Phối hợp các ngành liên quan kiểm tra
việc vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, kịp thời phát hiện, xử lý doanh nghiệp vi
phạm, trốn thuế, chống thất thu ngân sách. Điều tra xử lý nghiêm các trường hợp
kê khai không trung thực, chính xác giá trị chuyển nhượng bất động sản gây thất
thu NSNN.
2.11. Kho bạc Nhà nước Bắc
Kạn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Phối hợp đôn đốc thu thuế và cưỡng
chế nợ thuế của doanh nghiệp:
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực
hiện tốt các nội dung đã nêu tại Mục 3.1.2. Phần III, Kế hoạch này đối với lĩnh
vực xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Bắc Kạn chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh phối
hợp với Cục Thuế tỉnh thu nộp thuế điện tử, thực hiện cưỡng chế thu nợ thuế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nợ thuế, cung cấp
thông tin tài khoản của doanh nghiệp nợ thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế theo
quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019; phối hợp với Cục Thuế, các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án quản lý thuế đối với hoạt động
TMĐT và kinh doanh trên nền tảng số đã được UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo các
chi nhánh Ngân hàng thương mại phối hợp với cơ quan Thuế trong trao đổi thông
tin liên quan phục vụ quản lý thu thuế đối với hoạt động TMĐT, bán hàng online
khi cơ quan Thuế yêu cầu.
2.12. Cục Quản lý thị trường
tỉnh Bắc Kạn
- Thực hiện tốt nhiệm vụ cơ
quan thường trực Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động vận chuyển và tiêu thụ
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, phối hợp với Cục Thuế tỉnh xử lý các trường
hợp kinh doanh trái phép, bán hàng qua mạng không thực hiện kê khai, nộp thuế.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh
xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh TMĐT trên địa bàn; phối hợp, cung cấp trao đổi các thông tin liên quan đến
các tổ chức, cá nhân có hoạt động bán hàng qua mạng để phục vụ công tác quản lý
thuế.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát về hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa lưu thông
trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp kinh doanh, vận chuyển hàng hóa không
có hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật (kể cả hóa đơn điện tử). Đẩy mạnh
công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm khác
gây ảnh hưởng đến tình hình thu NSNN trên địa bàn.
2.13. Chi cục Kiểm lâm
Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 05/10/2021 của UBND tỉnh về tăng cường quản
lý hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh (Quyết định số
2289/QĐ-UBND ngày 29/11/2022); trao đổi, cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế để
phục vụ công tác quản lý thuế đối với các cơ sở chế biến gỗ như: sản lượng khai
thác, sản lượng thu mua, sản xuất, tiêu thụ của từng cơ sở; phối hợp với cơ
quan thuế và các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xử lý nghiêm các
trường hợp không chấp hành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, không thực hiện đúng chế
độ kế toán, hóa đơn chứng từ khi xuất bán hàng hóa.
2.14. Cơ quan Thi hành án
dân sự các cấp
Trường hợp cơ quan Thi hành án
dân sự xử lý tài sản của doanh nghiệp để thi hành án đối với nghĩa vụ trả tiền
của doanh nghiệp mà giá trị tài sản xử lý lớn hơn các khoản phải thi hành án của
doanh nghiệp thì cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan Thuế có thẩm quyền để phối hợp giải quyết.
3. Các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Thuế các cấp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ quản lý thuế
khi có yêu cầu của cơ quan Thuế; phối hợp quản lý thu và chống thất thu ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019 và nội dung Kế hoạch
này.
4. UBND các
huyện, thành phố
- Coi nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm
vụ kinh tế - xã hội hằng năm của cả hệ thống chính trị tại địa phương
- Phối hợp chặt chẽ với các sở,
ngành nhằm tăng cường quản lý, giám chặt chẽ hoạt động khai thác, chế biến, vận
chuyển khoáng sản, không để thất thoát về khối lượng và thất thu NSNN, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng buông lỏng quản lý gây thất
thoát về khối lượng khoáng sản và thất thu NSNN; phối hợp với Cục Thuế tỉnh,
các ngành chức năng của tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án 1006, quản lý
khai thác triệt để các nguồn thu liên quan như: XDCB mỏ, vận tải, thuế nhà thầu,
hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến…
- Căn cứ dự toán được giao và Kế
hoạch của tỉnh để ban hành Kế hoạch thu và giải pháp chống thất thu ngân sách
năm 2023 trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo các phòng, ban của
huyện phối hợp với Chi cục Thuế tập trung rà soát, quản lý chặt chẽ nguồn thu
phát sinh trên địa bàn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế của người nộp thuế, kịp thời xử lý vi phạm về thuế nhất là trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, vận tải, xây dựng tư nhân, chế biến gỗ,
thu phí bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn như:
đường giao thông, khu dân cư, khu đô thị, cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp,...
- Phối hợp với các ngành liên
quan của tỉnh tạo quỹ đất để đấu giá, thu tiền sử dụng đất đảm bảo hoàn thành kế
hoạch, dự toán thu tiền sử dụng đất trong Quý III/2023; Chỉ đạo Chi cục Thuế và
các phòng, ban của huyện phối hợp thu các khoản liên quan đến nhà, đất khi hộ
dân được nhà nước giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, thu nợ tiền sử dụng đất,...; chỉ đạo các phòng, ban chức năng
phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế trong việc quản lý chống thất thu thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Văn bản
số 14257/BTC-VP ngày 15/12/2021 và Công văn số 8628/UBND-TH ngày 17/12/2021 của
UBND tỉnh, tăng cường các biện pháp chống thất thu đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản; phối hợp quản lý chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh
qua mạng, bán hàng online,...
5. Chế độ
thông tin báo cáo
- Theo nhiệm vụ được phân công,
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố định kỳ, hằng tháng báo cáo UBND tỉnh
(qua Cục Thuế tỉnh) kết quả, tiến độ thực hiện Kế hoạch thu và tiến độ thực hiện
các nội dung, giải pháp đã triển khai theo kế hoạch; hằng quý báo cáo kiểm điểm,
đánh giá kết quả theo lộ trình thực hiện và đề xuất phương hướng, giải pháp quý
sau. UBND các huyện, thành phố hằng tháng, quý bổ sung trong báo cáo phương án
thu trên địa bàn, phương án thu bù đắp thiếu hụt từ thu tiền sử dụng đất và thu
khác ngân sách và kiến nghị, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về thu ngân
sách cho địa phương.
- Hằng tháng, quý, Cục Thuế tỉnh
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả, tiến độ thu, khó khăn vướng mắc trong thực
hiện Kế hoạch thu ngân sách năm 2023, tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho các đơn vị hoặc tham mưu tổ chức họp Ban Chỉ đạo đôn đốc thu và chống
thất thu ngân sách nhà nước tỉnh để bàn biện pháp tháo gỡ kịp thời.
Trên đây là Kế hoạch thu ngân
sách và giải pháp chống thất thu ngân sách năm 2023, yêu cầu các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Chi cục Hải quan Bắc Kạn;
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn;
- NHNN chi nhánh tỉnh;
- Cục THADS tỉnh;
- Cục QLTT Bắc Kạn;
- Chi cục Kiểm lâm;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
KẾ HOẠCH
THU THEO LĨNH VỰC VÀ LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2023 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
ĐV: Triệu đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mục tiêu
|
Trong đó: Lũy kế đến
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
Quý I
|
Đến hết Quý II
|
Đến hết Quý III
|
Đến hết Quý IV
|
|
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (A+B)
|
955.000
|
240.000
|
477.000
|
716.000
|
955.000
|
|
|
|
|
Tỷ lệ % so với kế hoạch cả năm
|
100%
|
25,1%
|
50%
|
75%
|
100%
|
|
|
|
A
|
Thu nội địa
|
930.000
|
233.000
|
465.000
|
698.000
|
930.000
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các Sở, ban ngành liên quan
|
|
I
|
Sản xuất kinh doanh
|
380.500
|
90.000
|
185.000
|
280.000
|
380.500
|
|
|
|
1
|
Khoáng sản (bao gồm cả
CQKTKS)
|
160.000
|
40.000
|
80.000
|
120.000
|
160.000
|
Cục Thuế tỉnh
|
Sở Tài nguyên Môi trường; Sở Công
thương; Sở Xây dựng; Sở Tài chính; UBND các huyện, TP; UBND các Xã, Phường,
Thị trấn; Các tổ chức, cá nhân có liên quan,…
|
Quý IV/2023
|
2
|
Xây dựng cơ bản nguồn vốn
NSNN
|
50.000
|
10.000
|
22.000
|
35.000
|
50.000
|
Cục Thuế tỉnh; chi cục Thuế
các huyện, khu vực
|
Các Chủ đầu tư; Ban quản lý dự
án của tỉnh; UBND các huyện, TP; Các Ban quản lý dự án huyện, TP; Kho Bạc Nhà
nước tỉnh; Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các Ngân hàng thương mại;
UBND các Xã, Phường, Thị trấn; Các đơn vị khác có liên quan
|
Quý IV/2023
|
3
|
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, XDCB nhà ở tư nhân; XDCB nguồn vốn ngoài ngân sách; Thương mại,
dịch vụ,…
|
50.000
|
10.000
|
23.000
|
35.000
|
50.000
|
Cục Thuế tỉnh; chi cục Thuế
các huyện, khu vực
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên, Công thương, Ban quản lý khu công nghiệp, Các Nhà đầu tư (chủ đầu
tư dự án ngoài ngân sách); Cục Quản lý thị trường, Chi cục Kiểm lâm tỉnh;
UBND huyện, thành phố, xã phường, thị trấn; Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan,...
|
Quý IV/2023
|
5
|
Thuế BVMT (Kế hoạch giao:
120, 5 tỷ đồng, tuy
|
120.500
|
30.000
|
60.000
|
90.000
|
120.500
|
Cục thuế tỉnh
|
Các cơ sở đầu mối, cửa hàng
kinh doanh, dầu trên địa bàn tỉnh
|
Quý IV/2023
|
II
|
Các khoản thu về nhà đất
|
250.400
|
74.300
|
142.000
|
196.700
|
250.400
|
|
|
Quý IV/2023
|
1
|
Thu tiền sử dụng đất
|
206.000
|
51.000
|
105.000
|
156.000
|
206.000
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài chính; Sở Tài nguyên
& Môi trường; Cục Thuế tỉnh; Chi cục Thuế các huyện, khu vực; Các tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
Tháng 11/2023
|
2
|
Thuế sử dụng đất phi NN
|
900
|
300
|
500
|
700
|
900
|
Chi cục Thuế các huyện, khu vực
|
UBND xã, phường thị trấn; Các
tổ chức, cá nhân liên quan
|
Quý IV/2023
|
3
|
Thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước
|
13.500
|
3.000
|
6.500
|
10.000
|
13.500
|
Cục Thuế tỉnh
|
Sở Tài nguyên & Môi trường;
Các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2023
|
4
|
Thu từ bán tài sản nhà nước
|
30.000
|
20.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
Sở Tài chính
|
Cục Thuế tỉnh; các đơn vị
liên quan
|
Quý IV/2023
|
III
|
Thuế TNCN, Phí, lệ phí và
thu khác ngân sách
|
185.000
|
41.000
|
83.000
|
133.000
|
185.000
|
|
|
Quý IV/2023
|
1
|
Thuế TNCN
|
39.000
|
10.000
|
19.000
|
29.000
|
39.000
|
Cục Thuế tỉnh; chi cục Thuế
các huyện, khu vực
|
Các Sở, ban ngành; UBND các
huyện, TP, UBND các Xã, Phường, Thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan
|
Quý IV/2023
|
2
|
Lệ phí trước bạ
|
57.000
|
12.000
|
25.000
|
40.000
|
57.000
|
Chi cục Thuế các huyện, khu vực
|
Các tổ chức, cá nhân liên
quan
|
Quý IV/2023
|
3
|
Các khoản phí, lệ phí (trừ
phí BVMT)
|
19.000
|
4.000
|
9.000
|
14.000
|
19.000
|
Cục Thuế tỉnh; chi cục Thuế
các huyện, khu vực
|
Các Sở, ban ngành, tổ chức,
cá nhân liên quan
|
Quý IV/2023
|
4
|
Thu khác ngân sách
|
70.000
|
15.000
|
30.000
|
50.000
|
70.000
|
Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh;
Chi cục Thuế các huyện, khu vực
|
Các Sở, ban ngành, tổ chức,
cá nhân liên quan
|
Quý IV/2023
|
IV
|
Thu từ hoạt động xổ số
|
25.000
|
6.000
|
12.000
|
18.000
|
25.000
|
Công ty Xổ số kiến thiết của
tỉnh; Công ty Xổ số điện toán Việt Nam
|
Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính,
các đơn vị liên quan
|
Quý IV/2023
|
V
|
Các khoản phải thu khác
còn lại
|
89.100
|
21.700
|
43.000
|
70.300
|
89.100
|
Cục Thuế tỉnh; Chi cục Thuế
các huyện, khu vực
|
|
|
B
|
Thu hoạt động xuất nhập khẩu
|
25.000
|
7.000
|
12.000
|
18.000
|
25.000
|
Chi Cục Hải quan Bắc Kạn
|
Các Sở, ban ngành, tổ chức,
cá nhân liên quan
|
Quý IV/2023
|