ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
13/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO THÀNH PHỐ HÀ
NỘI NĂM 2010
Căn cứ Nghị quyết của HĐND
Thành phố về chỉ tiêu giảm nghèo năm 2010;
Năm 2010 là năm tổ chức Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội và có nhiều
ngày kỷ niệm lớn của Đất nước; Kinh tế của cả nước nói chung và Thành phố Hà Nội
nói riêng đang dần phục hồi, UBND Thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch thực hiện
chương trình giảm nghèo năm 2010 như sau:
I. THỰC TRẠNG
HỘ NGHÈO CỦA THÀNH PHỐ
Theo chuẩn nghèo, cận nghèo của
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2013, tại thời điểm tháng 12/2009, toàn Thành
phố có 91.382 hộ nghèo với 308.632 nhân khẩu, chiếm 6,09% tổng số hộ toàn Thành
phố; trong đó có 548 hộ nghèo diện chính sách người có công, 3.263 hộ có nhà ở
hư hỏng nặng, gia đình không có khả năng tự cải thiện.
- Có 9 huyện tỷ lệ hộ nghèo cao
trên 10%: huyện Mỹ Đức 16,73%, Ba Vì 15,19%, Ứng Hòa 14,24%, Chương Mỹ 13,09%,
Quốc Oai 12,94%; Phúc Thọ 12,31%; Thanh Oai 11,79%; Đan Phượng 10,61%).
- Có 8 xã (tỷ lệ hộ nghèo từ 25%
trở lên) thuộc các huyện: Ba Vì (4 xã), Mỹ Đức (3 xã), Quốc Oai (1 xã).
- 150 xã, phường có tỷ lệ hộ
nghèo dưới 2% (xã, phường cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chí của Bộ
LĐTBXH).
Về nguyên nhân nghèo: các
hộ nghèo do nhiều nguyên nhân:
TT
|
Nguyên
nhân nghèo của các hộ
|
Số
hộ
|
%
so với tổng số hộ nghèo
|
%
so với tổng số hộ chung
|
1
|
Thiếu vốn SX, kinh doanh
|
34.900
|
38,2
%
|
2,33
%
|
2
|
Thiếu kinh nghiệm làm ăn
|
24.300
|
26,6
%
|
1,62
%
|
3
|
Thiếu đất sản xuất
|
14.620
|
16,%
|
0,97
%
|
4
|
Thiếu lao động, đông người ăn
theo
|
19.920
|
21,8
%
|
1,33
%
|
5
|
Gia đình có già yếu, tàn tật, ốm
đau
|
34.900
|
38,2
%
|
2,33%
|
6
|
Có người mắc tệ nạn xã hội
|
1.280
|
1,4
%
|
0,09
%
|
7
|
Bị tai nạn, rủi ro
|
2.550
|
2,8
%
|
0,17
%
|
8
|
Bị thiên tai dịch bệnh
|
2.010
|
2,2
%
|
0,13
%
|
9
|
Nguyên nhân khác
|
5.480
|
6
%
|
0,37
%
|
II. MỤC TIÊU
NĂM 2010
1. Mục tiêu của chương trình:
- Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn
chế tái nghèo. Phấn đấu giảm 22.500 hộ nghèo, tương đương giảm 1,6% tỷ lệ hộ
nghèo. (Chi tiết quận huyện theo phụ lục 1).
- Tập trung nguồn lực và giải
pháp hỗ trợ, phấn đấu: xóa 100% nhà hư hỏng, xuống cấp của hộ nghèo theo Kế hoạch
liên tịch số 77/KH-LT ngày 03/6/2009 của UBND và UB MTTQ Thành phố) và số nhà
phát sinh mới ngoài Kế hoạch 77/KH-LT; hỗ trợ các xã thoát khỏi tình trạng
nghèo.
2. Chỉ tiêu chủ yếu của
chương trình:
- Hỗ trợ, giải quyết cơ bản hộ
nghèo diện chính sách có công thoát nghèo.
- Hoàn thành hỗ trợ xây dựng 958
nhà ở của hộ nghèo theo Kế hoạch liên tịch số 77/KH-LT và 2.305 nhà phát sinh mới
ngoài Kế hoạch trước ngày 30/9/2010.
- Giải quyết thủ tục cho 60.000
lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi và 1000 hộ nghèo vay vốn chăn nuôi
bò sinh sản.
- Tập huấn, hướng dẫn cách làm
ăn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi cho 60.000
lượt người nghèo theo chương trình khuyến nông.
- Tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho
trên 2.300 người nghèo.
- Cấp thẻ BHYT miễn phí cho
400.000 người nghèo, đối tượng BTXH, người mù có hoàn cảnh khó khăn, bệnh nhân
phong và người dân các xã 135.
- Thực hiện miễn giảm học phí,
các khoản đóng góp khác cho 100% học sinh nghèo.
- Trợ cấp thường xuyên cho
75.000 đối tượng BTXH tại xã phường theo NĐ 67/CP và 12.000 người già yếu, người
bị bệnh hiểm nghèo, gia đình không có khả năng thoát nghèo.
- Tăng cường vận động ủng hộ Quỹ
“Vì người nghèo” các cấp để bổ sung nguồn lực hỗ trợ chương trình giảm nghèo.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho
1.300 người là thành viên BCĐ Trợ giúp người nghèo thành phố, quận, huyện, xã
phường và đội ngũ trưởng thôn, tổ trưởng dân phố, bí thư chi bộ, trưởng các hội
đoàn thể, cụm dân cư.
III. NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền đối với hộ nghèo nhằm nâng cao nhận thức, ý chí quyết tâm phấn đấu
vượt nghèo, vươn lên mức sống khá.
Đề cao trách nhiệm tổ chức thực
hiện chương trình giảm nghèo của các cấp, các ngành. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát đánh giá chương trình giảm nghèo và sự tham gia của người dân.
2. Hỗ trợ hộ nghèo có việc
làm, phát triển sản xuất, tăng thu nhập thông qua chương trình vay vốn, khuyến
công, khuyến nông, dạy nghề, giải quyết việc làm với các hình thức sau:
a. Tín dụng ưu đãi đối với
hộ nghèo:
Giải quyết cho vay đối với
60.000 lượt hộ nghèo có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
học tập (đối với học sinh, sinh viên), đi xuất khẩu lao động từ nguồn vốn của
Ngân hàng chính sách xã hội, các hội đoàn thể, vốn khuyến công, khuyến nông. Hộ
mới thoát nghèo được vay thêm 1 chu kỳ để tránh tái nghèo.
Ưu tiên hộ nghèo ở các xã có tỷ
lệ hộ nghèo cao được vay nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác với phí
0,3%/tháng.
b. Thực hiện Chương trình
khuyến công, khuyến nông:
- Tập huấn, phổ biến kiến thức sản
xuất, xây dựng các mô hình sản xuất khuyến nông, khuyến lâm, nuôi trồng thủy sản,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ … cho
trên 35.000 lượt người nghèo.
- Hỗ trợ cây con giống, công cụ
sản xuất, chế biến bảo quản sản phẩm và vật tư chủ yếu (phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y …) cho trên 25.000 hộ nghèo.
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề,
tập trung các nghề truyền thống, quy mô nhỏ, nhóm hộ gia đình.
c. Tiếp tục hỗ trợ hộ
nghèo vay vốn chăn nuôi bò sinh sản:
- Phát huy số vốn của Thành phố
đã cho vay trong 3 năm: 2007, 2008 và 2009.
- Tiếp tục giải quyết cho 1000 hộ
nghèo vay vốn chăn nuôi bò sinh sản, kinh phí 7 tỷ đồng. Quản lý và luân chuyển
đàn bò của dự án cho hộ nghèo vay theo đúng quy định của Thành phố.
d. Dạy nghề và tạo việc
làm cho người nghèo:
- Triển khai các lớp dạy nghề ngắn
hạn cho trên 2.800 người nghèo, người khuyết tật, kinh phí 7,5 tỷ đồng.
- Tăng cường vận động các doanh
nghiệp, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tiếp nhận lao động nghèo vào làm việc.
4. Hỗ trợ hộ nghèo xây, sửa
nhà ở xuống cấp:
Tập trung hỗ trợ 958 nhà ở hư hỏng,
xuống cấp của hộ nghèo theo Kế hoạch liên tịch số 77/KH-LT của UBND – UB MTTQ
thành phố (chi tiết theo phụ lục 2) và 2.305 nhà phát sinh ngoài Kế hoạch
77/KH-LT (có kế hoạch riêng). Phấn đấu hoàn thành trước 30/9/2010, thiết thực
chào mừng Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
5. Thực hiện các chính sách
xã hội:
a. Cấp thẻ BHYT cho
100% người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người mù có hoàn cảnh khó khăn, bệnh
nhân phong và người dân thuộc Chương trình 135. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
của các đơn vị cơ sở và đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa chăm sóc sức khỏe cho
người nghèo.
Hỗ trợ 50% mệnh giá thẻ BHYT cho
thành viên hộ cận nghèo.
b. Miễn giảm học phí cho
100% học sinh nghèo. Vận động tặng sách vở, đồ dùng học tập, cấp học bổng
cho học sinh nghèo vượt khó.
c. Trợ cấp hàng tháng cho:
- 75.000 đối tượng bảo trợ xã hội,
mức chuẩn trợ cấp 250.000 đồng (hệ số 1).
- 12.000 người già yếu, người bị
bệnh hiểm nghèo theo quyết định của UBND Thành phố.
6. Tập trung các giải pháp hỗ
trợ 8 xã nghèo:
- Xây dựng các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo (thủy lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường
dân sinh, chợ, điện, nước sinh hoạt …).
- Thực hiện dự án hỗ trợ hộ
nghèo vốn vay chăn nuôi bò sinh sản.
- Dạy nghề cho lao động nghèo.
- Hỗ trợ hộ nghèo giống cây trồng,
vật nuôi.
- Ưu tiên nguồn vốn vay lãi suất
0,3%/tháng từ nguồn ngân sách Thành phố và Quỹ Vì người nghèo ủy thác qua Ngân
hàng CSXH Thành phố.
7. Tổ chức tập huấn cán bộ
tham gia công tác giảm nghèo từ Thành phố đến quận, huyện, xã phường, tập
trung các nội dung:
- Công tác xây dựng Kế hoạch thực
hiện mục tiêu giảm nghèo của xã phường.
- Hệ thống các chính sách hỗ trợ
hộ nghèo hiện hành của TW, Thành phố.
- Công tác kiểm tra giám sát,
đánh giá chương trình giảm nghèo.
- Quy trình điều tra, rà soát hộ
nghèo theo hướng dẫn của Bộ Lao động TBXH.
- Nhiệm vụ của Cán bộ TGNN quận
huyện, xã phường.
8. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện chương trình giảm nghèo tại quận huyện xã phường,
hộ gia đình theo quy trình hướng dẫn Bộ Lao động TB&XH tại Thông tư 30/TT-BLĐTBXH
9/12/2008.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. UBND các quận/huyện,
xã/phường/thị trấn:
- Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân
sách và huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch giảm nghèo tại địa phương;
Tập trung hỗ trợ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, hoàn thành chỉ tiêu xóa nhà hư hỏng
của hộ nghèo, hỗ trợ 100% hộ nghèo diện chính sách có công thoát nghèo. Giao chỉ
tiêu giảm nghèo cho từng xã/phường, phân công trách nhiệm các phòng ban, hội
đoàn thể. Chỉ đạo bố trí đủ và ổn định cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở,
ngành Thành phố triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu, chính
sách, giải pháp giảm nghèo.
- Phối hợp hội Nông dân, Phụ nữ
và các hội, đoàn thể triển khai dự án vay chăn nuôi bò sinh sản, tổ chức hướng
dẫn cách làm ăn, chi tiêu, vận động KH hóa gia đình …
- Ký hợp đồng với các đơn vị tổ
chức dạy nghề ngắn hạn cho người nghèo, người khuyết tật. Vận động các doanh
nghiệp, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tiếp nhận con em hộ nghèo vào làm việc.
- Tiếp tục lập sổ theo dõi, quản
lý hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn.
2. Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội (Thường trực thực hiện Kế hoạch) chủ trì và phối hợp với các sở
ngành liên quan:
- Triển khai thực hiện kế hoạch
giảm nghèo năm 2010.
- Phối hợp trình UBND Thành phố
nguồn lực để thực hiện chương trình và đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ
nghèo, cận nghèo, ưu tiên hộ nghèo diện chính sách có công, hộ nghèo dân tộc
thiểu số và các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, các xã thuộc chương trình 135.
- Tổ chức tập huấn cán bộ làm
công tác giảm nghèo các cấp.
- Xây dựng và triển khai dự án dạy
nghề cho người nghèo, người tàn tật, dự án vay bò sinh sản và kế hoạch hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở.
- Phối hợp thực hiện cấp thẻ
BHYT, miễn giảm học phí.
- Giám sát, kiểm tra, đánh giá
hiệu quả thực hiện kế hoạch giảm nghèo và tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và Bộ
Lao động TBXH.
- Hướng dẫn quận huyện, xã phường
lập sổ theo dõi, quản lý hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn.
3. Ban Dân tộc:
Phối hợp đề xuất và triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, người dân thuộc
Chương trình 135.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông,
Chi cục HTX phối hợp với các hội, đoàn thể và các quận, huyện tập trung công
tác khuyến nông, lâm, ngư:
- Tập huấn, hướng dẫn hộ nghèo
kiến thức, kỹ năng xây dựng kế hoạch sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
để sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, chú trọng các sản phẩm có giá trị kinh
tế cao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các quận
huyện hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo cây con giống có năng suất cao, phân bón, vật
tư nông nghiệp phục vụ sản xuất …
- Tiếp tục thực hiện dự án đầu
tư cơ sở vật chất, phát triển kinh tế của các huyện ngoại thành và chương trình
hỗ trợ nước sạch sinh hoạt cho hộ nghèo, ưu tiên các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
5. Sở Y tế:
- Thực hiện việc khám chữa bệnh
bằng thẻ BHYT và phối hợp với các hội, đoàn thể tổ chức các hoạt động khám chữa
bệnh miễn phí cho người nghèo, cận nghèo.
- Phối hợp trình UBND Thành phố
đầu tư, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh xã, phường đạt chuẩn quốc gia. Nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế xã/phường.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các trường
thực hiện chính sách miễn giảm học phí, tiền xây dựng và các khoản đóng góp
khác đối với học sinh nghèo, cận nghèo.
- Vận động các ban ngành, đoàn
thể hỗ trợ sách, vở, đồ dùng học tập, cấp học bổng cho học sinh nghèo vượt khó.
7. Sở Công thương:
Tham mưu, đề xuất, triển khai
các dự án khuyến công, phát triển làng nghề. Phối hợp vận động các doanh nghiệp
ủng hộ Quỹ Vì người nghèo và hỗ trợ trực tiếp các hộ nghèo Quỹ khuyến công.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội
Thành phố:
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, cận nghèo (kể cả hộ mới thoát
nghèo), học sinh – sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Ưu tiên hộ nghèo của các xã
có tỷ lệ hộ nghèo cao được vay nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác. Phối hợp
với các ban ngành, hội, đoàn thể, quận/huyện hướng dẫn hộ nghèo sử dụng vốn vay
có hiệu quả.
9. Sở Kế hoạch & Đầu tư
và Sở Tài chính:
- Đề xuất kế hoạch phát triển
kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã
phường, đặc biệt ưu tiên các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và khó khăn.
- Đề xuất nguồn lực cho chương
trình giảm nghèo năm 2010, cơ chế, chính sách, lồng ghép với các chương trình
phát triển kinh tế xã hội khác của Thành phố.
- Hướng dẫn việc quản lý sử dụng,
quyết toán nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch giảm nghèo theo đúng mục tiêu và
chế độ tài chính hiện hành.
10. Bảo hiểm xã hội Thành phố:
Phối hợp thực hiện cấp thẻ BHYT
cho người nghèo, cận nghèo, đối tượng BTXH, người mù có hoàn cảnh khó khăn, bệnh
nhân phong và người dân thuộc Chương trình 135 đảm bảo đúng tiến độ và thanh
toán chi phí khám chữa bệnh với các cơ sở y tế.
11. Sở Tư pháp
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật cho người nghèo. Nâng cao năng lực và hiệu quả các
cơ sở tư vấn trợ giúp pháp lý, thực hiện tư vấn trợ giúp miễn phí cho người
nghèo.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyên truyền về chuyển trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Thành phố về
công tác giảm nghèo, kinh nghiệm và những mô hình giảm nghèo thành công của các
xã, phường, khích lệ các hộ vươn lên thoát nghèo.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Thành ủy:
Chỉ đạo các báo, đài của Hà Nội
tăng cường tuyên truyền vận động thực hiện kế hoạch giảm nghèo của Thành phố và
các chương trình khuyến nông, khuyến công, gương các hộ gia đình thoát nghèo,
làm giàu.
14. Thường trực Hội đồng Thi
đua khen thưởng Thành phố:
Tổ chức bình xét, khen thưởng
các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch giảm nghèo 2010.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và hội, đoàn thể Thành phố (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Liên đoàn lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật
…):
- Chủ động phối hợp với các sở,
ngành liên quan tuyên truyền vận động, hướng dẫn cách thức làm ăn cho các hộ
nghèo. Vận động các tổ chức, cơ quan, đơn vị, các hộ khá, giàu nhận giúp đỡ các
hộ nghèo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao chất lượng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”. Tăng cường các biện
pháp vận động xây dựng và phát huy hiệu quả nguồn Quỹ “Vì người nghèo” các cấp
để hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở, trợ cấp khó khăn …
- UBND Thành phố giao các sở,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban
MTTQ Thành phố, các tổ chức, đoàn thể phối hợp triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo Thành phố năm 2010 đạt kết quả, đúng tiến độ.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (Để báo cáo);
- TT Thành ủy (Để báo cáo);
- TT HĐND TP (Để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (Để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UB MTTQ TP (Để báo cáo);
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Thành viên BCĐ Trợ giúp người nghèo TP;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- Chánh VP UBND TP;
- PVP Đỗ Đình Hồng;
- Các phòng: LĐCSXH, TH, KT,VH-KG, NC;
- Lưu: VT.Sơn (LĐCSXH) (3).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Văn Bình
|
PHỤ LỤC 1
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2010
(Đính kèm Kế hoạch 13/KH-UBND ngày 19/01/2010 của UBND Thành phố)
TT
|
Quận
huyện
|
Hộ
nghèo cuối năm 2009
|
Chỉ
tiêu giảm hộ nghèo năm 2010
|
Hộ
nghèo
|
Tỷ
lệ (%)
|
I
|
CÁC QUẬN, THỊ XÃ
|
7,891
|
1,35
|
1.980
|
1
|
Hai Bà Trưng
|
793
|
1,06
|
190
|
2
|
Đống Đa
|
790
|
1,09
|
190
|
3
|
Hoàn Kiếm
|
570
|
1,35
|
150
|
4
|
Ba Đình
|
814
|
1,69
|
240
|
5
|
Tây Hồ
|
176
|
0,58
|
50
|
6
|
Cầu Giấy
|
142
|
0,33
|
50
|
7
|
Thanh Xuân
|
169
|
0,32
|
40
|
8
|
Hoàng Mai
|
885
|
1,12
|
200
|
9
|
Long Biên
|
604
|
1,16
|
150
|
10
|
Hà Đông
|
775
|
1,30
|
190
|
11
|
Sơn Tây
|
2.173
|
7,42
|
530
|
II
|
CÁC HUYỆN
|
83.491
|
9,10
|
20.520
|
12
|
Sóc Sơn
|
6.236
|
9,46
|
1.530
|
13
|
Đông Anh
|
3.136
|
3,95
|
770
|
14
|
Gia Lâm
|
1.844
|
3,39
|
450
|
15
|
Thanh Trì
|
1.761
|
3,68
|
430
|
16
|
Từ Liêm
|
1.906
|
3,04
|
480
|
17
|
Ba Vì
|
8.817
|
15,19
|
2.230
|
18
|
Chương Mỹ
|
8.497
|
13,09
|
2.070
|
19
|
Đan Phượng
|
3.437
|
10,61
|
900
|
20
|
Hoài Đức
|
2.104
|
4,48
|
500
|
21
|
Mỹ Đức
|
6.980
|
16,73
|
1.700
|
22
|
Phú Xuyên
|
4.904
|
9,27
|
1.190
|
23
|
Phúc Thọ
|
4.755
|
12,31
|
1.150
|
24
|
Quốc Oai
|
5.302
|
12,94
|
1.260
|
25
|
Thạch Thất
|
4.611
|
10,56
|
1.220
|
26
|
Thanh Oai
|
5.264
|
11,79
|
1.280
|
27
|
Thường Tín
|
3.446
|
6,65
|
840
|
28
|
Ứng Hòa
|
6.865
|
14,24
|
1.600
|
29
|
Mê Linh
|
3.626
|
8,64
|
920
|
|
TỔNG (I+II)
|
91.382
|
6,09
|
22.500
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ HỖ TRỢ HỘ NGHÈO XÂY DỰNG NHÀ Ở HƯ HỎNG NĂM
2010 THEO KẾ HOẠCH LIÊN TỊCH SỐ 77/KH-LT NGÀY 03/6/2009 CỦA UBND – UB MTTQ
THÀNH PHỐ
(Đính kèm Kế hoạch 13/KH-UBND ngày 19/01/2010 của UBND Thành phố)
TT
|
QUẬN
HUYỆN
|
SỐ
NHÀ CẦN XÂY DỰNG THEO KẾ HOẠCH
|
Chia
ra
|
KINH
PHÍ HỖ TRỢ NĂM 2010
|
Đã
được cấp kinh phí
|
Số
cần hỗ trợ kinh phí
|
Ngân
sách Thành phố (15tr.đ/nhà)
|
Quỹ
vì người nghèo Thành phố (2tr.đ/nhà)
|
Quỹ
Vì người nghèo QH XP (3tr.đ/nhà)
|
Tổng
kinh phí
|
1
|
2
|
3
= 4+5
|
4
|
5
|
6
= 5x15tr.đ
|
7
= 5x2tr.đ
|
8
= 5x3tr.đ
|
9=6+7+8
|
1
|
Q. Cầu Giấy
|
6
|
6
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
H. Sóc Sơn
|
199
|
|
199
|
2.985
|
398
|
597
|
3.980
|
3
|
H. Đông Anh
|
45
|
|
45
|
675
|
90
|
135
|
900
|
4
|
H. Từ Liêm
|
35
|
35
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
H. Ba Vì
|
237
|
|
237
|
3.555
|
474
|
711
|
4.740
|
6
|
H. Chương Mỹ
|
43
|
|
43
|
645
|
86
|
129
|
860
|
7
|
H. Đan Phượng
|
3
|
3
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
H. Hoài Đức
|
24
|
24
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
H. Thanh Oai
|
190
|
|
190
|
2.850
|
380
|
570
|
3.800
|
10
|
H. Ứng Hòa
|
85
|
|
85
|
1.275
|
170
|
255
|
1.700
|
11
|
H. Mê Linh
|
91
|
|
91
|
1.365
|
182
|
273
|
1.820
|
TỔNG CỘNG
|
958
|
68
|
890
|
13.350
|
1.780
|
2.670
|
17.800
|
PHỤ LỤC 3
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TP. HÀ NỘI
NĂM 2010
(Đính kèm Kế hoạch 13/KH-UBND ngày 19/01/2010 của UBND Thành phố)
TT
|
Nội
dung
|
Kinh
phí hỗ trợ (Tr.đ)
|
Đơn
vị triển khai thực hiện
|
|
Hộ nghèo (đầu năm)
|
91.382
|
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo (đầu năm)
|
6,09
|
|
|
Số hộ nghèo giảm trong năm
|
22.500
|
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo (cuối năm)
|
4,5%
|
|
1
|
Trợ cấp cho 11.250 người già yếu,
người bị bệnh hiểm nghèo gia đình không có khả năng thoát nghèo, mức: 200.000
đ/người/tháng
|
27.000
|
UBND
quận huyện
|
2
|
Hỗ trợ dạy nghề cho 2.300 người
nghèo
|
6.000
|
Sở
LĐTB&XH UBND QH
|
3
|
Đào tạo, tập huấn cán bộ giảm
nghèo
|
800
|
4
|
Hỗ trợ xây dựng 3.195 hộ, mức
15 tr.đ/nhà, trong đó:
- 890 nhà được hỗ trợ theo
KH 77/KH-LT
- 2.305 nhà được hỗ trợ
theo Kế hoạch /KH-UBND
|
47.925
13.350
34.575
|
UBND
quận huyện, xã phường
|
5
|
Mua thẻ BHYT cho 400.000 người
nghèo, đối tượng BTXH, người mù có hoàn cảnh khó khăn, bệnh nhân phong. Mức
4,5% lương tối thiểu.
|
140.400
|
Sở
Y tế, BHXH, LĐTB&XH
|
6
|
Hỗ trợ 1.000 hộ nghèo nuôi bò
sinh sản (tập trung tại các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao và có điều kiện chăn
nuôi): 7 triệu đồng/con
|
7.000
|
Ngân
hàng CSXH UBND huyện Hội Nông dân, Phụ nữ TP
|
7
|
Hỗ trợ 344 hộ nghèo mua sắm
trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch và
phát triển nghề
|
1.032
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT, UBND huyện
|
8
|
Tập huấn phổ biến kiến thức khuyến
nông – lâm – ngư nghiệp và truyền nghề, nâng cao kỹ thuật nghề.
|
720
|
9
|
Hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho hộ nghèo tại 41 xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 25% trở lên, mức 200.000 đồng/hộ.
|
3.400
|
|
TỔNG CỘNG
|
234.277
|
|
Ghi chú:
- Các mục 1, 4, 6, 7, 8, 9 đã được
bố trí kinh phí (theo QĐ 116/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 của UBND TP, về giao chỉ
tiêu kế hoạch KTXH và dự toán thu chi ngân sách Thành phố 2010.
- Mục 2, 3: Theo công văn số 4407/LĐTBXH
ngày 18/11/2009 của Bộ LĐTBXH về phân bổ kinh phí Chương trình MTQG năm 2010.