ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 120/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
19 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS
VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Phần I
SỰ CẦN THIẾT CỦA
KẾ HOẠCH
I. Căn cứ pháp lý
xây dựng kế hoạch
- Luật số 64/2006/QH 11 ngày
29/6/2006 về phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người và Luật số 71/2020/QH 14 ngày 16/12/2020 sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ở người;
- Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế;
- Quyết định số 2188/QĐ-TTg ngày
15/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thanh toán thuốc kháng vi rút
HIV được mua sắm tập trung cấp Quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế và hỗ trợ người sử dụng thuốc kháng vi rút
HIV;
- Quyết định số 1246/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 11/9/2020 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch
bệnh AIDS vào năm 2030;
- Văn bản số 3784/HD-BYT ngày 15/7/2020
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính chấm dứt dịch
bệnh AIDS vào năm 2030 tại các tỉnh, thành phố;
- Công văn số 4849/BYT-AIDS ngày
11/9/2020 của Bộ Y tế; Công văn số 3173/BYT-UBQG50 của Ủy ban Quốc gia về
phòng, chống AIDS và Phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc phê duyệt kế hoạch
đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
- Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày
25/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc thực hiện Chiến lược Quốc
gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tỉnh Thái Bình.
II. Đánh giá tình
hình đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2016-2020
1. Tình hình dịch
HIV/AIDS ở Thái Bình giai đoạn 2016-2020
Thái Bình phát hiện ca nhiễm HIV/AIDS
đầu tiên vào năm 1996 tại huyện Đông Hưng. Qua 24 năm đối phó với đại dịch
HIV/AIDS hiện nay dịch HIV tại tỉnh đã được khống chế, xu
hướng dịch chủ yếu tập trung trong nhóm quần thể có hành vi nguy cơ cao như
nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới, nghiện chích ma túy, gái mại dâm.
Tính đến ngày 30/9/2020 số người nhiễm
HIV/AIDS, hiện còn sống được quản lý tại địa phương là 2.168, trong đó có 741
phụ nữ, số trẻ em nhiễm HIV/AIDS là 37 trẻ, lũy tích số
người nhiễm HIV/AIDS tử vong là 1.848 ca. Hiện có 1.305 người nhiễm đang được
chăm sóc và điều trị ARV tại 10 phòng khám ngoại trú HIV trên địa bàn tỉnh.
100% số huyện, thành phố, 93% số xã,
phường, thị trấn có báo cáo phát hiện người nhiễm HIV.
• Đánh giá chung tình hình dịch
HIV/AIDS tại Thái Bình:
Qua phân tích dịch HIV cho thấy lây
truyền HIV vẫn đang diễn ra ở các nhóm quần thể nguy cơ cao. Mặc dù có những
cam kết mạnh mẽ và triển khai các chương trình dự phòng rộng rãi, vẫn có những
bằng chứng cho thấy sự lan truyền của HIV trong các nhóm quần thể có hành vi nguy
cơ cao, đặc biệt trong nhóm Nam quan hệ tình dục đồng giới có xu hướng tăng
trong những năm gần đây, Tiêm chích ma túy và dùng chung bơm kim tiêm là nguyên nhân chủ yếu trong việc làm lây
truyền HIV trong tất cả các nhóm nguy cơ cao (77% người dùng chung bơm kim tiêm
khi tiêm chích ma túy có kết quả xét nghiệm HIV dương tính). Quan hệ tình dục
không bảo vệ là nguy cơ tham gia làm lan truyền HIV giữa các nhóm quần thể và bạn
tình của họ.
(Chi tiết tại phụ lục 01)
2. Các đáp ứng với
dịch HIV/AIDS ở Thái Bình giai đoạn 2016-2020
Khi phát hiện ca nhiễm HIV đầu tiên của
tỉnh vào năm 1996, tỉnh đã có những chỉ đạo, ứng phó kịp thời như thành lập Ban
Chỉ đạo phòng, chống AIDS của tỉnh, huyện, xã, trực tiếp do đồng chí Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các cấp làm trưởng ban, thành lập cơ quan thường trực
phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh năm 2005.
• Đáp ứng về mặt hoạt động chuyên môn
cho thấy:
Về số ca nhiễm mới giảm dần qua các
năm, giai đoạn 2001 - 2010 mỗi năm trung bình toàn tỉnh
phát hiện ra từ 200-300 ca nhiễm mới, giai đoạn từ 2011 - 2014 mỗi năm phát hiện
ra trung bình hơn 100 ca, giai đoạn từ 2015 đến nay trung bình mỗi năm tỉnh
phát hiện ra dưới 100 ca nhiễm mới HIV.
Về hoạt động chăm sóc điều trị ARV:
Giai đoạn đầu toàn tỉnh chỉ có khoảng
từ 30 - 50 người nhiễm HIV được điều trị ARV tại 01 phòng khám và điều trị ARV
đặt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Đến nay toàn tỉnh hiện có
10 phòng điều trị ARV tại 8/8 huyện, thành phố với hơn 1.300 bệnh nhân đang được
điều trị ARV. Trên 90% số bệnh nhân đang điều trị ARV có kết quả tỷ lệ vi rút
dưới ngưỡng phát hiện.
Từ năm 2017 đến nay, phối hợp cùng Bảo
hiểm Xã hội tỉnh và các Bệnh viện triển khai mua và cấp thẻ hơn 2.000 thẻ Bảo
hiểm Y tế cho người nhiễm HIV/AIDS đang tham gia điều trị ARV tại các bệnh viện
trên địa bàn toàn tỉnh.
Hàng năm biên soạn, thiết kế, cấp
phát hơn 100.000 tài liệu truyền thông phòng chống HIV/AIDS: Tờ rơi, tranh gấp...
cho đối tượng nguy cơ cao, người nhiễm, bạn tình người nhiễm HIV và đối tượng
khác.
Hàng năm cấp phát được hơn 1.000.000
bơm kiêm tiêm và gần 500.000 bao cao su cho đối tượng có hành vi nguy cơ cao
góp phần ngăn chặn dịch HIV bùng phát trong nhóm quần thể này.
Điều trị Methadone là một trong những
giải pháp can thiệp giảm hại được triển khai trên nhóm nghiện chích ma túy tại
tỉnh nhằm giảm tỷ lệ lây truyền HIV qua hành vi tiêm chích ma túy chung trong
nhóm. Tính đến ngày 31/3/2021 toàn tỉnh hiện đang điều trị và cấp thuốc cho
1.378 người nghiện chích ma túy.
(Kết quả chi tiết tại phụ lục 02).
III. Đánh giá tình
hình đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2016-2020
1. Đánh giá
tình hình huy động kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2016-2020
- Nguồn ngân sách Nhà nước được Trung
ương cấp: Tổng kinh phí được cấp từ năm 2016-2020 là 2.575 triệu đồng.
- Nguồn ngân sách Nhà nước được địa
phương cấp: Hàng năm hoạt động chương trình y tế mục tiêu quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của tỉnh, tổng kinh phí được cấp trong
giai đoạn 2016 - 2020 là 9.782 triệu đồng.
- Nguồn BHYT: 7.400 triệu đồng.
- Nguồn viện trợ nước ngoài thông qua
các dự án quốc tế: Tổng kinh phí được cấp từ năm 2016 - 2020 là 13.479 triệu đồng.
- Nguồn đóng góp của người sử dụng dịch
vụ: 23.700 triệu đồng.
Bảng 1. Tình hình huy động kinh
phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại Thái Bình
giai đoạn 2016-2020:
Đơn vị:
triệu đồng
TT
|
Nguồn
|
Kinh
phí huy động theo nguồn giai đoạn 2016-2020
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
cộng
|
Tỷ
lệ % (so với Tổng kinh phí)
|
1
|
Ngân sách địa phương
|
1.802
|
2.100
|
2.100
|
2.100
|
1.680
|
9.782
|
17%
|
|
+ Chi sự nghiệp y tế (chi không tự
chủ)
|
1.802
|
2.100
|
2.100
|
2.100
|
1.680
|
9.782
|
|
|
+ Chi đầu tư phát triển
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
Ngân sách Trung ương
|
380
|
560
|
560
|
650
|
425
|
2.575
|
5%
|
|
+ Chi bổ sung có mục tiêu
|
380
|
560
|
560
|
650
|
425
|
2.575
|
|
|
+ Chi đầu tư phát triển
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
BHYT
|
0
|
0
|
0
|
3.400
|
4.000
|
7.400
|
13%
|
4
|
Người dân đóng góp (Phí
dịch vụ điều trị Methadone)
|
5.400
|
4.800
|
4.200
|
4.600
|
4.700
|
23.700
|
42%
|
5
|
Viện Trợ (Dự án VAAC và Dự án Quỹ
toàn cầu)
|
2.565
|
2.978
|
2.965
|
2.971
|
2.000
|
13.479
|
23%
|
|
Khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Tổng
|
10.147
|
10.438
|
9.825
|
13.721
|
12.805
|
56.936
|
100%
|
2. Mức độ đáp ứng
nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020 từ nguồn ngân
sách địa phương
- Tổng kinh phí đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch đảm bảo tài chính hoạt động phòng chống HIV/AIDS tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2016-2020 là
10.202 triệu đồng, trong đó:
- Tổng kinh phí thực tế đã huy động
được là 9.782 triệu đồng, đạt tỷ lệ 96% so với kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Đánh giá hiệu
quả về đầu tư kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS trong giai đoạn 2016-2020
Trong những năm qua, việc sử dụng
kinh phí do Nhà nước cấp cùng với kinh phí tài trợ từ các dự án được triển khai
tại tỉnh đã tác động tích cực đến tình hình dịch HIV/AIDS của tỉnh, mang lại một
số thành tựu nhất định, góp phần khống chế, không để dịch HIV/AIDS lây lan
nhanh như những năm trước.
- Số ca nhiễm mới HIV/AIDS giảm từ 83
ca năm 2016 xuống còn 76 ca năm 2020, số người tử vong do AIDS giảm từ 14 ca
năm 2016 xuống còn 12 ca năm 2020.
- Triển khai 10 phòng khám, điều trị
ARV tại 8/8 huyện, thành phố với 1.305 bệnh nhân đang được điều trị ARV.
- Trên 90% số bệnh nhân đang điều trị
ARV được làm xét nghiệm tải lượng vi rút và có tỷ lệ vi rút dưới ngưỡng phát hiện.
- Hàng năm cấp phát được hơn
1.000.000 bơm kim tiêm và gần 500.000 bao cao su cho đối tượng có hành vi nguy
cơ cao góp phần ngăn chặn dịch HIV bùng phát trong nhóm quần thể này.
- Chương trình Methadone đã góp phần
hạn chế các tệ nạn xã hội, làm ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn
toàn tỉnh, số người nghiện chích đang tham gia điều trị Methadone là 1.378 người
tại 16 cơ sở điều trị và điểm cấp phát thuốc tuyến xã, thị trấn.
- Cấp phát trên 2.000 thẻ Bảo hiểm Y
tế cho người nhiễm HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV có thẻ Bảo hiểm Y tế hiện
nay là 97%.
- Tổ chức được gần 220 lớp tập huấn,
truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ y tế, cộng tác viên tham gia
công tác phòng, chống HIV/AIDS và đối tượng nguy cơ cao, người dân trong cộng đồng.
- Công tác giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
từ tỉnh đến cơ sở được tổ chức triển khai thường xuyên hàng năm giúp nâng cao
năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS.
Phần II
ƯỚC TÍNH NHU CẦU
THIẾU HỤT KINH PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN
2021-2030
1. Ước tính nhu
cầu kinh phí cho giai đoạn 2021-2030
a) Cơ sở để xác định nhu cầu
- Căn cứ mục tiêu, nội dung, giải
pháp, các hoạt động chính, các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ quy định tại
Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 11/9/2020 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia
chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
- Căn cứ mục tiêu và các nhóm chỉ
tiêu được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày
25/01/2021 về việc thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào
năm 2030 tỉnh Thái Bình.
- Căn cứ nội dung chi, mức chi cho từng
hoạt động theo các quy định của Nhà nước và khung giá dịch vụ
khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế theo quy định hiện hành.
b) Tính toán để xác định nhu cầu
Phương pháp ước tính, xác định nhu cầu
kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030 thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Hướng dẫn số 3784/HD-BYT ngày 15/7/2020. Nhu cầu
kinh phí được tính toán dựa trên công cụ ước tính nhu cầu kinh phí do Bộ Y tế
xây dựng và hỗ trợ kỹ thuật thực hiện thống nhất đối với các tỉnh, thành phố
trên toàn quốc.
Các phương pháp và công cụ này đã được
Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế xây dựng và tập huấn
cho các đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố. Bản cập nhật
của Bộ công cụ ước tính nguồn lực được đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Cục Phòng, chống HIV/AIDS tại địa chỉ http://www.vaac.gov.vn.
Căn cứ vào các phân tích trên đây và
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan của Trung ương, tổng nhu cầu kinh
phí cho phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn
2021-2030 được ước tính và thống kê theo bảng dưới đây:
Bảng 2. Ước tính tổng nhu cầu kinh
phí cho phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030:
Đơn vị:
triệu đồng
Nguồn
kinh phí/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Tổng
cộng
|
Chương trình truyền thông
|
317
|
321
|
326
|
331
|
336
|
341
|
346
|
351
|
356
|
361
|
3.386
|
Can thiệp giảm tác hại
|
9.980
|
10.416
|
10.815
|
11.421
|
11.731
|
12.381
|
13.057
|
13.422
|
14.159
|
14.577
|
121.959
|
Giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
|
333
|
372
|
418
|
474
|
586
|
668
|
768
|
888
|
1.034
|
1.212
|
6.753
|
Chăm sóc điều trị HIV/AIDS
|
8.278
|
8.653
|
9.045
|
9.454
|
9.881
|
10.329
|
10.796
|
11.284
|
11.795
|
12.329
|
101.844
|
Tổng
|
18.908
|
19.762
|
20.604
|
21.680
|
22.534
|
23.719
|
24.967
|
25.945
|
27.344
|
28.479
|
233.942
|
2. Ước tính khả
năng huy động kinh phí giai đoạn 2021 - 2030
a) Dự kiến những nguồn kinh phí
có thể huy động:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ thuốc
ARV cho các đối tượng không được Bảo hiểm Y tế hỗ trợ, các trường hợp bị phơi
nhiễm với HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp và mua vật dụng can thiệp như bao
cao su, chất bôi trơn, bơm kim tiêm...
- Ngân sách địa phương cấp có mục
tiêu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS: Năm 2021 ước tính được cấp 2,1 tỷ đồng,
từ năm 2022 ước tính mỗi năm từ 3 đến 5 tỷ (do từ năm 2022 ngân sách Trung ương
dừng hỗ trợ thuốc Methadone nên tỉnh phải tự mua thuốc này);
- Ngân sách viện trợ từ các dự án Quốc
tế (hiện tại Thái Bình Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS đang được triển khai
đến hết năm 2023; Kinh phí dự kiến 2 tỷ đồng/năm);
- Bảo hiểm Y tế chi trả toàn bộ các
chi phí điều trị HIV/AIDS trung bình xấp xỉ 3 tỷ đồng/năm;
- Nguồn xã hội hóa bao gồm đóng góp của
các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS;
- Người sử dụng dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS tự chi trả một số dịch vụ (phí dịch vụ điều trị Methadone...) ước 5-7
tỷ đồng/năm;
- Các nguồn khác: Không.
+ Ước tính số kinh phí có thể huy động được từ tất cả các nguồn:
Tổng khả năng huy động được kinh phí
cho phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh từ tất cả các nguồn kinh phí nêu
trên được ước tính và thống kê trong bảng dưới đây:
Bảng 3. Ước tính số kinh phí có thể
huy động giai đoạn 2021-2030:
Đơn vị:
triệu đồng
Nguồn
kinh phí/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Nguồn Ngân sách nhà nước Trung ương
|
2.787
|
1.899
|
1.999
|
2.146
|
2.225
|
2.181
|
2.441
|
2.530
|
2.599
|
2.696
|
Nguồn các dự án quốc tế*
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn Quỹ BHYT
|
5.770
|
6.025
|
6.314
|
6.732
|
7.064
|
7.413
|
7.779
|
8.166
|
8.569
|
8.988
|
Nguồn Xã hội hóa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Thu phí dịch vụ
|
5.568
|
5.767
|
5.933
|
6.205
|
6.288
|
6.567
|
6.851
|
6.937
|
7.230
|
7.322
|
Huy động từ các quỹ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
cộng
|
16.125
|
15.691
|
16.246
|
15.083
|
15.577
|
16.261
|
17.071
|
17.633
|
18.398
|
19.006
|
(*): Hiện nay tỉnh Thái Bình còn
duy nhất dự án Quỹ toàn cầu cam kết hỗ trợ tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2021-2023, mỗi năm ước tỉnh 2 tỷ đồng
Bảng 4. Ước tính kinh phí còn thiếu hụt giai đoạn
2021-2030:
Đơn vị:
triệu đồng
Nguồn
kinh phí/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Tổng nhu cầu
|
18.908
|
19.762
|
20.604
|
21.680
|
22.534
|
23.719
|
24.967
|
25.945
|
27.344
|
28.479
|
Tổng kinh phí có thể huy động
|
16.125
|
15.691
|
16.246
|
15.083
|
15.577
|
16.261
|
17.071
|
17.633
|
18.398
|
19.006
|
Kinh phí thiếu hụt**
|
2.783
|
4.071
|
4.358
|
6.597
|
6.957
|
7.458
|
7.896
|
8.312
|
8.946
|
9.473
|
(**) Đây chính là nguồn kinh phí cần được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để triển khai các hoạt động phòng chống
HIV/AIDS.
b) Nguyên nhân của sự thiếu hụt
tài chính cho các hoạt động phồng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Thái Bình giai đoạn
2021-2030
Một là: Ngân sách Nhà nước Trung ương
chỉ hỗ trợ cho các hạng mục thiết yếu theo như hướng dẫn của Bộ Y tế.
Hai là: Viện trợ Quốc tế đã có lộ
trình cắt giảm và chuyển sang hình thức hỗ trợ kỹ thuật thay vì cung cấp dịch vụ
trực tiếp. Nguồn kinh phí này chỉ mang tính hỗ trợ.
Ba là: Về chuyên môn
- Nhu cầu mở rộng độ bao phủ các can
thiệp hiệu quả, hiện nay số người nghiện chích ma túy tham gia điều trị
methadone mới đạt khoảng 35%, dự kiến đến năm 2030 tỷ lệ này đạt khoảng 80%.
Ngoài ra giai đoạn 2025-2030 sẽ áp dụng thêm các biện pháp can thiệp giảm hại mới
cho người nghiện chích ma túy.
- Hàng năm tăng tỷ lệ số người nhiễm
HIV được đưa vào điều trị thuốc ARV để quản lý nguồn lây, hiện nay mới có 1.305
người được điều trị đạt 62%, dự kiến đến năm 2030 số người được điều trị ARV là
2.660 đạt tỷ lệ 95%.
Bốn là: Kinh tế phát triển, quản lý
nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm dân di biến động ngày càng trở nên cần thiết,
nhu cầu truyền thông và chi phí tư vấn, xét nghiệm, giám sát tăng, các giải
pháp dự phòng sớm cần mở rộng đặc biệt ở các khu kinh tế, khu công nghiệp....
Năm là: Chưa huy động được các nguồn
kinh phí từ các tổ chức xã hội và từ người dân đóng góp do còn sự phân biệt kỳ
thị đối xử với người nhiễm HIV. Cơ chế tài chính cho việc tham gia đầu tư và
cung cấp dịch vụ của các tổ chức xã hội... chưa rõ ràng, chưa khuyến khích được
các nguồn xã hội hóa.
c) Ước tính nhu cầu kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2030
Từ các phân tích trên, cho thấy, để
đáp ứng được nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS nhằm đạt được mục tiêu chấm dứt dịch
bệnh AIDS tại Thái Bình vào năm 2030 cần có sự tiếp tục đầu tư, phân bổ kinh
phí từ nguồn ngân sách địa phương trong giai đoạn 2021-2030. Cụ thể như bảng
sau đây:
Bảng 5. Ước tính nhu cầu kinh phí
từ nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2030:
Đơn vị:
triệu đồng
Nguồn
kinh phí/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Ngân
sách địa phương
|
2.500
|
3.500
|
3.500
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHẤM DỨT BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030
TẠI THÁI BÌNH
I. Quan điểm chỉ
đạo của tỉnh bảo đảm tài chính nhằm chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030
1. Phòng, chống HIV/AIDS là một nhiệm
vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của các cấp ủy đảng, các
sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và là trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi
gia đình và cộng đồng.
2. Ngân sách địa phương là nguồn tài
chính quan trọng đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa
phương.
3. Triển khai và sử dụng có hiệu quả
các khoản hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Nhà nước Trung ương theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
4. Tiếp tục vận động và huy động nguồn
viện trợ Quốc tế để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt về kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án viện trợ đang triển khai phải có lộ trình chuyển
giao cụ thể và bảo đảm tính bền vững sau khi dự án kết thúc.
5. Tận dụng tối đa
và phát huy các nguồn tài chính trong nước bao gồm: (i) Quỹ Bảo hiểm Y tế chi
trả toàn bộ các dịch vụ trong phạm vi chi trả theo quy định; (ii) tận dụng và
huy động sự tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư của các tổ chức xã hội, các quỹ,
các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; (iii) tăng cường thu phí
dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS với các nhóm người nhiễm HIV có khả năng tự chi
trả, người nghiện chích ma túy.
6. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) sẵn có cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS. Tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy tinh giản và tiết kiệm.
Thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ,
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chi phí - hiệu quả.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho
việc thực hiện thành công Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm
2030 theo Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 11/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường nguồn lực chi cho phòng,
chống HIV/AIDS từ ngân sách địa phương hàng năm, đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh
phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.
- Tiếp tục vận động thu hút nguồn viện
trợ quốc tế, nguồn vốn hợp pháp khác cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
- Vận động các doanh nghiệp chủ động
bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong doanh
nghiệp.
- Đảm bảo 100% số người nhiễm HIV có
thẻ Bảo hiểm Y tế và được Quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả theo
quy định.
- Tăng nguồn thu từ một số dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối thu chi cho các hoạt động của dịch vụ này.
- Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả
các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
III. Định hướng
các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
1. Nhóm giải
pháp huy động các nguồn tài chính
- Tăng phân bổ ngân sách địa phương
hàng năm nhằm từng bước bù đắp kinh phí thiếu hụt cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại tỉnh:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên kinh
phí đầu tư cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ các
nguồn ngân sách địa phương theo các mục tiêu, phù hợp với diễn biến tình hình
hình dịch và khả năng của địa phương, từng bước bù đắp nguồn kinh phí thiếu hụt
do việc cắt giảm các nguồn tài trợ từ các dự án viện trợ và ngân sách nhà nước
Trung ương;
+ Tăng cường điều phối và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS
theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Các cấp, ngành, đơn vị có kế hoạch
phân bổ các nguồn kinh phí của cấp, ngành, đơn vị cho phòng, chống HIV/AIDS.
- Mở rộng và đảm bảo chi trả của Quỹ
Bảo hiểm Y tế cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS
+ Đảm bảo 100% người nhiễm HIV có thẻ
Bảo hiểm Y tế bằng nguồn ngân sách của tỉnh hoặc các nguồn kinh phí hợp pháp khác nhau;
+ Ngân sách của tỉnh đảm bảo kinh phí
mua thẻ Bảo hiểm Y tế cho những người nhiễm HIV và kinh phí đồng chi trả cho người nhiễm HIV đang điều trị thuốc ARV theo quy định của Chính phủ;
+ Tiếp tục kiện toàn và đảm bảo hệ thống
cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được Quỹ Bảo
hiểm Y tế chi trả theo quy định;
- Tiếp tục huy động các nguồn viện trợ
Quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS:
+ Đưa các nhu cầu về đầu tư cho
phòng, chống HIV/AIDS vào các kế hoạch xúc tiến kêu gọi đầu tư của tỉnh.
+ Xây dựng các đề xuất về nhu cầu cần
được đầu tư, hỗ trợ để đưa vào các dự án của Bộ Y tế;
+ Thực hiện có hiệu quả các Dự án Quốc
tế hiện có trên địa bàn
- Triển khai, mở rộng việc thu phí dịch
vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS (như điều trị Methadone, tư vấn
xét nghiệm HIV, cung ứng bao cao su, bơm kim tiêm... theo
hướng khách hàng cùng chi trả).
2. Nhóm giải
pháp tổ chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
- Ưu tiên phân bổ kinh phí phòng, chống
HIV/AIDS hàng năm cho các huyện, thành phố trọng điểm về tình hình dịch, có
nguy cơ lây nhiễm cao. Đảm bảo cơ chế tài chính khuyến khích việc phát hiện các
đối tượng có nguy cơ cao và các dịch vụ đưa người nhiễm
HIV vào điều trị sớm.
- Củng cố và nâng cao năng lực các cơ
quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến trong công tác lập kế hoạch;
trong quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm bảo điều phối và phân bổ kinh phí
hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phòng, chống HIV/AIDS tại địa
phương và các đơn vị (về địa bàn, lĩnh vực, hoạt động và đối tượng). Đồng thời,
thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến.
- Xây dựng và mở rộng các mô hình
cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức xã hội, các nhóm cộng đồng.
Đề xuất các cơ chế tài chính nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia
cung cấp dịch vụ và đầu tư cho các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường
năng lực cho các tổ chức xã hội, khu vực tư nhân đủ điều kiện tham gia cung cấp
dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt đối với các dịch vụ như tìm ca nhiễm,
tiếp cận các nhóm đối tượng nguy cơ cao.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát
tài chính trong nội dung kiểm tra giám sát hoạt động chương trình phòng, chống
HIV/AIDS định kỳ hàng năm do Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện.
3. Nhóm giải
pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực
- Gắn kết dịch vụ dự phòng và điều trị
HIV/AIDS vào hệ thống y tế địa phương. Tiếp tục duy trì và mở rộng các mô hình
dự phòng, chăm sóc và điều điều trị HIV/AIDS sử dụng các nguồn lực hiện có.
- Lồng ghép dịch vụ và củng cố hệ thống
cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo định hướng
tăng chi phí-lợi ích.
- Triển khai và mở rộng các mô hình
cung cấp dịch vụ nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ sớm với người sử dụng dịch vụ.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, các phong
trào, các cuộc vận động quần chúng ở các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ
Y tế, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết
quả thực hiện kế hoạch này.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương xây dựng định mức thu phí từ một
số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch này, tham mưu và đề xuất cho Ủy ban nhân dân và Ban
Chỉ đạo tỉnh sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động của kế
hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan vận động các nguồn
kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp với các Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm Xã hội tỉnh; chính quyền địa phương và các ban,
ngành, đoàn thể tuyên truyền về Bảo hiểm Y tế trong các dịch vụ về điều trị
HIV/AIDS.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động liên quan tại kế hoạch này; đảm bảo chất lượng
và hiệu quả các dịch vụ dự phòng và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị có liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước để thực hiện
kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành.
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị
liên quan xây dựng định mức thu phí dịch vụ từ một số dịch vụ phòng chống HIV/AIDS.
- Kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất
tình hình huy động, quản lý và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS của các
cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả
kinh phí và tuân thủ các quy định tài chính, kế toán hiện hành của nhà nước.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển
cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện
việc điều phối các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế, các ban,
ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại cơ sở.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế
tham mưu, đề xuất kinh phí truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, các Bảng thông tin điện tử công cộng của tỉnh, đảm
bảo công tác phòng, chống HIV/AIDS được tuyên truyền thường xuyên, liên tục.
5. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch,
triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
về việc bố trí kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS trong nhà trường.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các
trường học tuyên truyền giáo dục công tác phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp với
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố tổ chức các
buổi truyền thông trực tiếp cho cán bộ, giáo viên, học sinh về phòng, chống HIV/AIDS.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm
sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra,
giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động
tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối
tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương; tổ chức kiểm
tra việc thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế,
Bảo hiểm Xã hội tỉnh tham mưu cho tỉnh triển khai công tác Bảo hiểm Y tế, bảo
trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ
bị ảnh hưởng HIV/AIDS; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành các giải pháp, nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp
đào tạo nghề và hỗ trợ tạo việc làm cho người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS.
7. Bảo hiểm Xã hội
tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở Y tế, Sở Tài chính, các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có
liên quan hướng dẫn chi trả một số dịch
vụ khám chữa bệnh nhiễm trùng cơ hội, chăm sóc điều trị HIV/AIDS thông qua hệ
thống bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;
- Phối hợp với Sở Y tế rà soát, mua
và cấp thẻ Bảo hiểm Y tế cho người nhiễm HIV/AIDS theo quy định và thanh quyết
toán chi phí đồng chi trả thuốc kháng HIV và các dịch vụ
điều trị HIV/AIDS cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm Y tế.
8. Các sở, ngành,
cơ quan khác của tỉnh
- Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí
phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả, thanh quyết toán theo đúng
quy định hiện hành.
- Ngoài nguồn kinh phí được giao, chủ
động huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
Pháp luật để bổ sung nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
- Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
theo đúng quy định của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người vào kế hoạch công tác, bao gồm
cả kế hoạch kinh phí thường xuyên của các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị.
9. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch của tỉnh xây dựng kế
hoạch thực hiện phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện,
thành phố, huy động sự đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo, doanh nghiệp
trên địa bàn để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Rà soát thống kê các điểm triển
khai chương trình, mô hình hoạt động phòng chống HIV/AIDS, đề xuất cắt giảm các
hoạt động không hiệu quả, tập trung cho các hoạt động dự phòng và điều trị HIV/AIDS, đảm bảo duy trì tính
bền vững của chương trình.
- Chủ động đầu tư, bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí
có hiệu quả, không để thất thoát, thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện
hành.
10. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trong tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan khác tăng cường huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng
tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí huy động được.
Triển khai rộng khắp phong trào
“Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các
phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt cộng
đồng ở cơ sở.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn
vị triển khai thực hiện kế hoạch này, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
phát sinh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Bích Hằng
|
PHỤ LỤC 01:
TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS GIAI ĐOẠN
2016-2020
1. Tình hình nhiễm HIV mới hàng năm
phân theo giới tính:
TT
|
Giới
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Nam
|
67%
|
52%
|
56%
|
69%
|
74%
|
2
|
Nữ
|
33%
|
48%
|
44%
|
31%
|
26%
|
|
Tổng
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
2. Tình hình nhiễm HIV theo nhóm tuổi:
TT
|
Nhóm
tuổi
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
<=15 tuổi
|
2%
|
1%
|
1%
|
2%
|
1%
|
2
|
16-19 tuổi
|
1%
|
1%
|
4%
|
8%
|
1%
|
3
|
20 - 24 tuổi
|
4%
|
4%
|
3%
|
2%
|
12%
|
4
|
25-29 tuổi
|
8%
|
19%
|
21%
|
13%
|
14%
|
5
|
>30 tuổi
|
85%
|
63%
|
71%
|
75%
|
72%
|
Dịch HIV tập trung chủ yếu trong đối tượng có độ tuổi >30 tuổi (chiếm 70-80%), nhóm tuổi từ 20-29 chiếm khoảng
20-25%, còn lại là nhóm <20 tuổi.
3. Tình hình nhiễm HIV theo đường
lây:
TT
|
Đường
lây
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Đường máu
|
54%
|
42%
|
55%
|
63%
|
50%
|
2
|
Đường tình dục
|
25%
|
38%
|
32%
|
25%
|
31%
|
3
|
Lây truyền mẹ con
|
2%
|
2%
|
5%
|
4%
|
0%
|
4
|
Không rõ đường lây
|
19%
|
18%
|
8%
|
8%
|
19%
|
Phân tích dịch HIV theo đường lây truyền cho thấy: HIV lây qua đường
máu là chủ yếu (chiếm từ 45-60%), đường quan hệ tình dục không an toàn chiếm
khoảng 25-30%, còn khoảng 19% là các ca nhiễm không xác định được đường lây.
4. Tình hình nhiễm mới HIV theo địa
bàn:
TT
|
Huyện/thành
phố
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Thành phố Thái Bình
|
15
|
12
|
13
|
9
|
09
|
2
|
Huyện Đông Hưng
|
11
|
14
|
13
|
6
|
07
|
3
|
Huyện Kiến Xương
|
17
|
6
|
7
|
7
|
09
|
4
|
Huyện Tiền Hải
|
6
|
8
|
7
|
6
|
12
|
5
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
8
|
7
|
6
|
3
|
05
|
6
|
Huyện Vũ Thư
|
6
|
15
|
13
|
4
|
13
|
7
|
Huyện Thái Thụy
|
13
|
7
|
6
|
5
|
10
|
8
|
Huyện Hưng Hà
|
5
|
4
|
3
|
8
|
11
|
|
Tổng
|
81
|
73
|
68
|
49
|
76
|
PHỤ LỤC 02:
MỘT SỐ KẾT QUẢ CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG
CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Kết quả giám sát dịch HIV/AIDS:
TT
|
Đối
tượng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Số người nhiễm HIV mới phát hiện
|
213
|
134
|
96
|
49
|
76
|
2
|
Số người nhiễm HIV/AIDS tử vong
|
14
|
12
|
11
|
13
|
12
|
3
|
Lũy tích số người nhiễm HIV/AIDS
|
4.110
|
4.183
|
4.251
|
4.300
|
4.367
|
4
|
Số người hiện nhiễm HIV/AIDS
|
1.990
|
2.000
|
2.110
|
2.129
|
2.186
|
2. Kết quả tư vấn xét nghiệm HIV:
TT
|
Đối
tượng tư vấn
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Số người được tư vấn
|
13.118
|
15.291
|
13.328
|
12.835
|
12.500
|
2
|
Số người được xét nghiệm
|
13.068
|
15.249
|
13.224
|
12.770
|
12.450
|
3
|
Số có khẳng định HIV (+)
|
213
|
134
|
96
|
71
|
76
|
3. Kết quả chăm sóc điều trị HIV và dự
phòng lây truyền mẹ con:
TT
|
Nội dung
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Số phòng khám và điều trị HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh
|
7
|
9
|
10
|
10
|
10
|
2
|
Số người nhiễm HIV được điều trị
ARV
|
1.143
|
1.161
|
1.226
|
1.253
|
1.305
|
3
|
Số bệnh nhân HIV/AIDS có thẻ Bảo hiểm
Y tế
|
|
|
|
1.215
|
1.270
|
4
|
Tỷ lệ bệnh nhân có thẻ Bảo hiểm Y tế
|
|
|
|
97%
|
97%
|
5
|
Tỷ lệ bệnh nhân được làm xét nghiệm
tải lượng virus
|
75%
|
80%
|
90%
|
94%
|
70%
|
6
|
Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm
tải lượng vi rút dưới ngưỡng
|
89%
|
90%
|
92%
|
93%
|
93%
|
7
|
Số phụ nữ mang thai được tư vấn HIV/AIDS
|
17.621
|
18.345
|
22.389
|
36.594
|
36.723
|
8
|
Số phụ nữ mang
thai được xét nghiệm HIV
|
16.425
|
18.345
|
22.389
|
31.533
|
28.450
|
9
|
Số phụ nữ mang thai có khẳng định
HIV (+)
|
8
|
7
|
4
|
3
|
1
|
10
|
Số phụ nữ mang thai có khẳng định
HIV (+) được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
|
8
|
7
|
4
|
3
|
1
|
11
|
Số trẻ đẻ sống sinh ra từ bà mẹ nhiễm
HIV
|
11
|
7
|
4
|
3
|
1
|
12
|
Số trẻ được điều trị dự phòng lây
truyền HIV
|
11
|
7
|
4
|
3
|
1
|
4. Kết quả truyền thông cho đối tượng
có nguy cơ cao:
TT
|
Đối
tượng truyền thông
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Số lượt người nghiện chích ma túy
|
330.092
|
388.174
|
348.886
|
236.167
|
48.703
|
2
|
Số lượt người bán dâm tiếp viên nhà
hàng
|
7.753
|
1.875
|
2.714
|
1.938
|
222
|
3
|
Số lượt người nhiễm HIV
|
10.687
|
10.524
|
7.427
|
9.817
|
4.659
|
4
|
Số lượt người thuộc nhóm di biến động
|
196.516
|
23.028
|
35.554
|
107.066
|
30.555
|
5
|
Số lượt phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
|
62.275
|
31.501
|
32.363
|
125.169
|
13.156
|
5. Kết quả triển khai chương trình can
thiệp dự phòng lây nhiễm:
TT
|
Nội
dung
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Số bao cao su cấp phát
|
354.630
|
151.517
|
86.069
|
141.825
|
304.557
|
2
|
Số bơm kim tiêm cấp phát
|
1.957.345
|
1.762.676
|
1.505.325
|
1.370.359
|
940.871
|
3
|
Số lượt người nhận bao cao su, bơm
kim tiêm
|
330.092
|
399.329
|
332.269
|
236.167
|
233.840
|
4
|
Số người được điều trị Methadone
|
1.481
|
1.340
|
1.247
|
1.274
|
1.378
|