ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10133/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 25
tháng 11 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRỢ
GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
Thực hiện Quyết định
số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020. UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
trợ giúp người khuyết tật (NKT) tỉnh giai đoạn 2013 - 2020 như sau:
I. Thực trạng NKT và
kết quả trợ giúp NKT giai đoạn 2007 - 2012
1.
Thực trạng NKT
a) Số lượng
Đồng Nai có trên
2,7 triệu người với khoảng 154.000NKT, chiếm tỷ lệ 5,6% dân số. Trong đó có 4.746NKT
đặc biệt nặng, 18.489NKT nặng, chiếm tỷ lệ 0,93% dân số, còn lại là NKTnhẹ. NKT
là nam giới chiếm 55%, nữ giới chiếm 45%. Toàn tỉnh có 710.000 hộ dân, trong đó
có 31.515 hộ có người khuyết tật.
- Chia theo độ tuổi:
NKT từ sơ sinh đến dưới 16 tuổi chiếm 10%; từ 16 đến dưới 60 tuổi chiếm 65%;
trên 60 tuổi chiếm 25%;
- Tỷ lệ các dạng
tật: Tật vận động chiếm 51,8%; tật nghe, nói chiếm 19,5%; tật thần kinh, tâm
thần chiếm 24,65%; tật trí tuệ chiếm 16%; tật nhìn chiếm 10% và các tật khác
chiếm 6,8%.
b) Nguyên nhân khuyết
tật
Khuyết tật có nhiều
nguyên nhân: Do bẩm sinh chiếm 54%; do bị bệnh chiếm 21%; do tai nạn chiến
tranh chiếm 7,0%; do tai nạn lao động chiếm 6%; do tai nạn giao thông chiếm 8%;
do nhiễm chất độc hóa học chiếm 2%; nguyên nhân khác chiếm 2%.
c) Khó khăn của người
khuyết tật
- Đa số người
khuyết tật sống trong gia đình nghèo, nhà ở tạm bợ, thu nhập và chi tiêu thấp;
bị mọi người kỳ thị, phân biệt đối xử; có nhiều hạn chế về sức khỏe; khó khăn
trong tiếp cận giao thông và các dịch vụ công cộng; trong chăm sóc y tế, trong
học văn hóa, học nghề, tìm việc làm; hôn nhân gia đình và các hoạt động xã hội;
- Phần lớn NKT chưa
thấy hết khả năng của mình trong tham gia các hoạt động kinh tế xã hội. Phần
lớn NKT có tư tưởng tự ti, an phận, ngại hòa nhập, chưa hiểu pháp luật, chế độ
chính sách, chưa tích cực hòa nhập tiếp cận các dịch vụ trợ giúp, còn nhiều hạn
chế trong tham gia lao động sản xuất tạo thu nhập ổn định cuộc sống.
d) Nhu cầu của NKT
Có 80% NKT có nhu cầu được khám chữa bệnh, chăm sóc về y tế;
hơn 50% có nhu cầu được phục hồi chức năng; khoảng 20% có nguyện vọng học văn
hóa; trên 40% có nhu cầu được hỗ trợ vốn để sản xuất, kinh doanh; hơn 30% có
nhu cầu được hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm; khoảng 30% có nhu cầu
tiếp cận công trình giao thông, công trình công cộng, tiếp cận thông tin truyền
thông, tiếp cận văn hóa thể thao; muốn được hỗ trợ nhà ở (xây mới, hoặc sửa
chữa) và các nhu cầu về an sinh xã hội khác.
2. Những kết quả trợ giúp NKT giai
đoạn 2007 - 2012
a) Kết quả đạt được
- Ngay sau khi
quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng chính phủ ban hành, UBND
tỉnh đã xây dựng và triển khai kế hoạch số 7762/KH-UBND ngày 26/9/2007 về thực
hiện Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2007 - 2010; đồng thời tổ chức hội
nghị chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa triển khai thực hiện kế hoạch trợ giúp NKT giai đoạn 2007 - 2010 và
những năm tiếp theo. Kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp NKT của tỉnh bước đầu
có kết quả, nổi bật là công tác tuyên truyền vận động, nâng cao năng lực nhận
thức; trợ giúp NKT tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể
thao; về học nghề, dịch vụ việc làm; về thành lập tổ chức NKT vượt khó vươn lên
và các dịch vụ an sinh xã hội khác cũng như các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội tại địa phương;
- Luật NKT ban hành
đã tác động tích cực đến nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng, nhiều
chế độ chính sách ưu tiên cho NKT đã được triển khai, các hoạt động trợ giúp
NKT đã mang lại hiệu quả. Hiện có 15.613 NKT được hưởng chế độ bảo trợ xã hội
thường xuyên; 4.586 người được hỗ trợ dụng cụ y tế, phục hồi chức năng; 1.273 NKT
là trẻ em có khả năng học tập được đến trường học; 1.627 NKT được đào tạo nghề
và giải quyết việc làm; 1.260 người được cấp thẻ xe buýt miễn vé; 950 NKT được
hỗ trợ tham dự các giải thi đấu thể thao - văn nghệ dành cho NKT cấp tỉnh và
toàn quốc…
- Thời gian qua, đã
có nhiều tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước chung tay góp sức cùng tỉnh
tham gia các hoạt động trợ giúp NKT về kinh phí, kỹ thuật: Unicef Việt Nam,
Handicap, Hội trợ giúp NKT Việt Nam (VNAH), các tổ chức từ thiện, thiện nguyện
trong nước đã giúp nhiều NKT trong việc khám chữa, điều trị bệnh, học văn hóa,
học nghề, việc làm, trợ giúp vốn sản xuất… nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần. Ngoài ra, nhiều NKT cũng đã chủ động vượt khó vươn lên, khẳng định bản
thân, trở thành những tấm gương NKT tiêu biểu điển hình, nhân rộng, tạo niềm
tin và điều kiện thuận lợi để họ phát huy khả năng, hòa nhập cộng đồng.
b) Những hạn chế
- Công tác trợ
giúp NKT giai đoạn 2007 - 2012 đạt kết quả nhưng tính bền vững chưa cao. Công
tác quản lý nhà nước về NKT chưa chặt chẽ, nhất là ở cơ sở. Còn nhiều NKT có
hoàn cảnh khó khăn và có nhu cầu cần được các cấp, các ngành và cả cộng đồng
giúp đỡ;
- Đội ngũ cán bộ,
giáo viên, cộng tác viên còn thiếu về số lượng, chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ
năng chuyên môn trong công tác xã hội trợ giúp NKT;
- Điều kiện trang thiết bị y tế, giáo dục và cơ
sở hạ tầng như trường học, công trình công cộng, giao thông, nhà ở, thiết kế,
xây dựng trước đây chưa phù hợp cho NKT tiếp cận;
- Ngân sách nhà
nước đầu tư cho kế hoạch trợ giúp NKT còn hạn chế; việc huy động nguồn
lực thực hiện kế hoạch còn nhiều khó khăn; công tác phối hợp, tổ
chức, quản lý, điều hành trợ giúp NKT chưa đồng bộ và chặt chẽ.
II. MỤC TIÊU TRỢ GIÚP
NKT GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư, tạo sự chuyển biến tích cực từ
nhận thức đến hành động của toàn xã hội đối với công tác chăm sóc,
giúp đỡ NKT; coi việc trợ giúp NKT là nhiệm vụ thường xuyên của các
cấp, các ngành và là trách nhiệm của toàn xã hội, nhằm đảm bảo quyền
và nghĩa vụ của NKT.
b) Hỗ trợ NKT phát
huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để NKT vươn
lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động chính trị, kinh tế - xã hội.
2. Một số mục tiêu cụ
thể
a) Giai đoạn 2013 -
2015
- 100% NKT nặng và đặc biệt nặng được xác
định và cấp giấy chứng nhận mức độ khuyết tật;
- 100% NKT nặng và đặc biệt nặng đủ điều kiện
theo quy định của Nhà nước được giải quyết hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội thường
xuyên và các chế độ trợ giúp khác; 100% NKT thuộc gia đình cận nghèo được cấp
thẻ bảo hiểm y tế miễn phí; 100% NKT nặng, đặc biệt nặng không nơi nương tựa
được tiếp nhận, quản lý, chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội;
- 80% gia đình NKT thuộc hộ nghèo, đang ở nhà
tạm, nhà cấp 4 xuống cấp hư hỏng nặng được hỗ trợ xây nhà tình thương;
- 70% NKT trong độ tuổi lao động có nhu cầu
và đủ điều kiện học nghề được đào tạo nghề và giới thiệu việc làm; 75% NKT, hộ NKT
trong độ tuổi lao động có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn giải quyết việc
làm;
- 80% cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp NKT được đào tạo kiến thức chuyên môn về
trợ giúp NKT;
- 50% gia đình có NKT
được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho NKT; 30% NKT
được tập huấn các kỹ năng sống;
- 85% cơ sở dạy nghề và cơ sở sản xuất kinh
doanh dành riêng cho NKT có nhu cầu và đủ điều kiện được giải quyết vay vốn để
sản xuất, kinh doanh và các chính sách ưu tiên khác theo quy định của pháp luật;
- 80% NKT là trẻ em có khả năng học tập được
tiếp cận giáo dục dưới mọi hình thức;
- 90% giáo viên trong các cơ sở giáo dục chuyên
biệt và 60% giáo viên trong các cơ sở giáo dục hòa nhập được bồi dưỡng, nâng
cao trình độ về giáo dục khuyết tật;
- 40% cơ sở y tế tuyến tỉnh, 20% cơ sở y tế
tuyến huyện có khả năng thực hiện phát hiện sớm các khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh
và sàng lọc khuyết tật trước sinh; 40% trẻ em được khám và phát hiện tật sớm;
- 90% NKT nặng và đặc biệt nặng có nhu cầu
được can thiệp phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng tại cơ sở y tế và
cung cấp các dịch vụ trợ giúp;
- 100% các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa và 171 xã, phường, thị trấn có chương trình phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng;
- 70% - 80% các công trình kiến trúc công
cộng khi xây dựng mới phải phù hợp với NKT; 20 - 30% các công trình kiến trúc
công cộng cũ được cải tạo phù hợp với việc tiếp cận của NKT;
- 30% các tuyến đường đô thị hiện hữu được
cải tạo; 100% các tuyến đường đô thị đầu tư mới đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tiếp
cận NKT tại các vị trí đón, trả khách;
- 30% các công trình nhà chờ, biển dừng hiện
hữu được cải tạo; 60% các công trình nhà chờ, biển dừng xây dựng mới đảm bảo
quy chuẩn tiếp cận NKT;
- 30% số lượng NKT nặng và đặc biệt nặng được
cấp thẻ miễn, giảm vé đi xe buýt; giảm 25% giá vé khi tham gia đi lại trên các
tuyến vận tải khách theo tuyến cố định; qua đò, qua phà;
- Tối thiểu có 02 - 04 phương tiện hoạt động
trên các tuyến xe buýt có trợ giá được cải tạo, đầu tư mới đảm bảo quy chuẩn
tiếp cận NKT;
- 50 - 60% NKT có khả năng được tiếp cận các
dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin; 70% tổ chức về NKT được tiếp cận
sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông;
- 15% - 20% NKT có khả năng được tham gia các
hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, trong đó 400 - 500NKT có năng
khiếu về văn hóa, nghệ thuật, thể thao được tạo điều kiện phát triển tài năng;
- 100% NKT nặng và
đặc biệt nặng được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
b) Giai đoạn 2016 -
2020
- Đảm bảo 100% NKT nặng và đặc biệt nặng được
xác định và cấp giấy chứng nhận mức độ khuyết tật;
- Tiếp tục duy trì 100% NKT nặng và đặc biệt
nặng đủ điều kiện theo quy định của nhà nước được giải quyết hưởng trợ cấp bảo
trợ xã hội thường xuyên;
- 90 - 95% gia đình có NKT thuộc hộ nghèo,
đang ở nhà tạm, nhà cấp 4 xuống cấp, hư hỏng nặng được hỗ trợ xây nhà tình
thương;
- 80% NKT có nhu cầu và đủ điều kiện được đào
tạo nghề và giới thiệu việc làm; 90% NKT, hộ NKT có nhu cầu và đủ điều kiện
được vay vốn giải quyết việc làm;
- 90% cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp NKT được đào tạo nâng cao năng lực, kiến
thức về trợ giúp NKT;
- 70% gia đình có NKT
nặng và đặc biệt nặng được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi
chức năng cho NKT; 60% NKT được tập huấn các kỹ năng sống;
- 95% cơ sở dạy nghề và cơ sở sản xuất kinh
doanh dành riêng cho NKT có nhu cầu và đủ điều kiện được giải quyết vay vốn để
sản xuất, kinh doanh và các chính sách ưu tiên khác theo quy định của pháp luật;
- 90% NKT là trẻ em có khả
năng học tập, được tiếp cận giáo dục;
- 100% giáo viên trong các cơ sở giáo dục
chuyên biệt và 80% giáo viên trong các cơ sở giáo dục hòa nhập được bồi dưỡng,
nâng cao trình độ về giáo dục khuyết tật;
- Thành lập “Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo
dục hòa nhập”;
- 60% cơ sở y tế tuyến tỉnh, 30% cơ sở y tế
tuyến huyện có năng lực thực hiện phát hiện sớm các khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh
và sàng lọc khuyết tật trước sinh;
- 95% số NKT được tiếp cận các dịch vụ y tế
dưới các hình thức khác nhau; 95% trẻ em từ sơ sinh đến 06 tuổi được khám sàng
lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm
các dạng khuyết tật;
- 95% NKT nặng và đặc biệt nặng có nhu cầu
được can thiệp phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng tại cơ sở y tế và
cung cấp các dịch vụ trợ giúp;
- 80% - 90% các công trình kiến trúc công
cộng cũ được cải tạo phù hợp với việc tiếp cận của NKT;
- 70% các tuyến đường đô thị hiện hữu được
cải tạo đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tiếp cận NKT tại các vị trí đón, trả khách;
- 100% các công trình nhà chờ, biển dừng hiện
hữu được cải tạo đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tiếp cận NKT;
- 50% phương tiện hoạt động trên các tuyến xe
buýt có trợ giá được cải tạo, đầu tư mới đảm bảo quy chuẩn tiếp cận NKT;
- 50% các bến xe, điểm đầu, điểm cuối của
tuyến xe buýt được cải tạo đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tiếp cận NKT;
- 100% NKT nặng và đặc biệt nặng được cấp thẻ
miễn, giảm vé đi xe buýt; được giảm 40% giá vé khi tham gia đi lại trên các
tuyến vận tải khách theo tuyến cố định; qua đò, qua phà;
- Tối thiểu có 02 - 04 phương tiện hoạt động
trên các tuyến xe buýt đã trợ giá được cải tạo, đầu tư mới đảm bảo quy chuẩn
tiếp cận NKT;
- 90% NKT có khả năng
được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; 100% tổ
chức về NKT được tiếp cận sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông;
- 30% - 40% NKT có khả năng được tham gia các
hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, trong đó 600 - 900 NKT có năng
khiếu về văn hóa, nghệ thuật, thể thao được tạo điều kiện phát triển tài năng;
- 100% NKT nặng và
đặc biệt nặng được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
III. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Tổ chức quán
triệt, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên
quan NKT
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b)
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa.
c) Nội dung
- Xây dựng kế hoạch
tổ chức tuyên truyền phổ biến về Luật NKT; về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng; phát
hành ấn phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc, trợ giúp NKT;
- Phổ biến các biện
pháp phòng ngừa, phát hiện và can thiệp kịp thời để giảm thiểu khuyết tật bẩm
sinh; tập huấn, tư vấn truyền thông phòng chống tai nạn thương tích và khuyết
tật do các nguy cơ khác gây ra;
- Tổ chức các hoạt
động thông tin truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới, chăm sóc sức khỏe sinh
sản, phòng chống bạo lực; tập huấn, tư vấn phòng chống phân biệt đối xử, kỳ thị
đối với NKT, đặc biệt là người cao tuổi và trẻ em;
- Tổ chức các hoạt động thiết thực nhân ngày NKT
Việt Nam 18/4 và ngày Quốc tế về NKT 03/12 hàng năm;
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo giữa các tổ
chức trợ giúp NKT, cá nhân và gia đình NKT để chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc, hỗ
trợ NKT, khuyến khích người dân và bản thân NKT tham gia vào các hoạt động của
kế hoạch;
- Tổ chức hội nghị tuyên dương các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc trợ giúp NKT và những NKT vượt khó trong
học tập, lao động, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
d)
Kinh phí thực hiện: 5.788 triệu đồng (năm tỷ bảy trăm, tám mươi tám triệu đồng)
từ ngân sách địa phương: 4.538 triệu đồng, vốn lồng ghép: 350 triệu đồng và
nguồn vận động: 900 triệu đồng.
2.
Xác định mức độ khuyết tật
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b)
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
c)
Nội dung
-
Hướng dẫn, tập huấn thẩm định, xác định dạng tật và mức độ khuyết tật theo
Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28/12/2012 của
liên Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo
quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết
tật thực hiện; hướng dẫn bộ công cụ xác định mức độ khuyết tật và thủ tục hồ
sơ, quy trình thực hiện thẩm định, xác định mức độ khuyết tật và các văn bản
hướng dẫn khác (nếu có);
-
Quản lý, tổng hợp số liệu về thực trạng, số lượng, mức độ khuyết tật, độ tuổi,
giới tính NKT;
-
Căn cứ vào kết quả thẩm định, giám định để cấp giấy chứng nhận cho NKT.
d)
Kinh phí thực hiện: 4.582 triệu đồng (bốn tỷ, năm trăm tám mươi hai triệu
đồng), trích từ nguồn kinh phí địa phương.
3. Phát hiện sớm, can
thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp NKT
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
b)
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
c)
Nội dung
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khoẻ
cho NKT, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng, đặc biệt là kiến thức phát hiện sớm, can thiệp sớm ở
trẻ từ sơ sinh đến 06 tuổi nhằm đảm bảo trẻ em sinh ra được khỏe mạnh và giảm
thiểu mức độ khuyết tật;
- Tuyên truyền nâng
cao nhận thức của cộng đồng về vai trò và tầm quan trọng của công tác phục hồi
chức năng cho NKT, phát hiện và can thiệp sớm, sàng lọc khuyết tật trước khi sinh;
tăng cường các hoạt động tư vấn, hướng dẫn kỹ năng tự chăm sóc trong sinh hoạt
hàng ngày và chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ khuyết tật trong độ tuổi
sinh sản;
- Đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở
y tế tuyến huyện nhằm thực hiện tốt việc cung cấp các dịch vụ phát hiện sớm
khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và khám sàng lọc khuyết tật trước khi sinh;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi
chức năng cho NKT dựa vào cộng đồng; tạo điều kiện tốt nhất cho người khuyết
tật tái hòa nhập cộng đồng;
- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe và phục hồi
chức năng cho NKT, đặc biệt là kiến thức phát hiện sớm - can thiệp sớm ở trẻ từ
sơ sinh đến 06 tuổi;
- Kiện toàn Ban điều hành công tác
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng các cấp, có chính sách hỗ trợ mạng lưới
cộng tác viên tuyến cơ sở trong công tác phục hồi chức năng cộng đồng.
d)
Kinh phí thực hiện: 4.990 triệu đồng (bốn tỷ chín trăm chín mươi triệu đồng) từ
ngân sách Trung ương: 190 triệu đồng, ngân sách địa phương: 3.600 triệu đồng và
vốn lồng ghép: 1.200 triệu đồng.
4. Trợ giúp tiếp cận giáo dục
a) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa.
c) Nội dung
- Phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể địa phương huy động NKT là trẻ em trong độ tuổi đi học, có
khả năng học tập đến trường học hòa nhập;
- Kiện toàn hệ thống
giáo dục phát triển đồng bộ, thiết lập chương trình phòng chống kỳ thị NKT
trong học đường;
- Phối hợp với ngành
Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương hoàn tất các thủ tục phân
loại tật đối với học sinh chưa có giấy xác nhận NKT, thực hiện chính sách hỗ
trợ giáo dục đối với học sinh khuyết tật;
- Tiếp tục tổ chức
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về kiến thức kỹ năng giáo dục hòa
nhập cho NKT là trẻ em ở trường phổ thông và kiến thức nâng cao ở trường chuyên
biệt;
- Cải tạo nâng cấp cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học như bàn ghế, nhà vệ sinh đối với các trường
có NKT là trẻ em học hòa nhập; các thiết bị phục hồi chức năng cho NKT là trẻ
em ở trường chuyên biệt;
- Tổ chức các hình
thức giáo dục hòa nhập trong các trường phổ thông, các trường chuyên biệt dành
cho trẻ em khiếm thính, khiếm thị, trẻ em bị khuyết tật khác; tạo điều kiện cho
trẻ em khuyết tật có năng khiếu tham gia các trường đào tạo bồi dưỡng năng
khiếu; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục cho NKT là
trẻ em;
- Tổ chức tuyên
truyền cán bộ công chức, viên chức, nhân viên về bảo vệ chăm sóc NKT là trẻ em
và vận động phụ huynh có NKT là trẻ em đồng thuận trong việc lập hồ sơ chứng
nhận NKT là trẻ em và đưa trẻ ra lớp; tạo điều kiện cho NKT là trẻ em độ tuổi
mầm non được can thiệp giáo dục sớm;
- Thường xuyên kiểm
tra, dự giờ thăm lớp, giúp đỡ các giáo viên dạy NKT là trẻ em học hòa nhập ở
các trường học;
- Thành lập “Trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập”.
d) Kinh phí thực hiện: 49.230 triệu
đồng (bốn mươi chín tỷ hai trăm ba mươi triệu đồng) từ nguồn kinh phí địa
phương: 43.000 triệu đồng và nguồn vận động: 6.230 triệu đồng.
5. Thực hiện chính sách xã hội đối với NKT
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b)
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa, Hội Chữ thập đỏ, Hội Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin, các Hội của NKT.
c)
Nội dung
-
Hướng dẫn các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa quản lý và thực hiện
đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho NKT theo quy định;
- NKT đặc biệt nặng hoặc NKT nặng không có
khả năng tự lo cuộc sống, không có nơi nương tựa, được tiếp nhận nuôi dưỡng tại
các trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh;
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và
cung cấp trang thiết bị phục hồi chức năng cho các trung tâm bảo trợ xã hội do
nhà nước quản lý; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các trung tâm, cơ
sở bảo trợ xã hội để tư vấn, tiếp nhận và chăm sóc NKT;
- Thành lập trung tâm công tác xã hội
cấp tỉnh để kết nối hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội các cơ sở bảo trợ
xã hội, tư vấn cho NKT, thực hiện quản lý đối với NKT;
- Khảo sát, xem xét hỗ trợ xây nhà
tình thương cho gia đình NKT thuộc diện hộ nghèo, đang ở nhà tạm, nhà cấp 4
xuống cấp hư hỏng nặng không có khả năng tu sửa;
- Xem xét trợ cấp cho NKT
có hoàn cảnh khó khăn đột xuất, gặp rủi ro, hoạn nạn; thăm hỏi, tặng quà động
viên NKT trong dịp lễ, tết, ngày NKT Việt Nam, ngày Quốc tế NKT.
d)
Kinh phí thực hiện chính sách xã hội cho khoảng 23.000 NKT/năm, trong 7 năm là
135.400 triệu đồng (một trăm ba mươi lăm tỷ, bốn trăm triệu đồng) từ ngân sách
Trung ương: 5.600 triệu đồng, ngân sách địa phương: 119.800 triệu đồng và nguồn
vận động: 10.000 triệu đồng.
6. Trợ giúp dạy nghề và tạo việc làm
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b)
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa, các trung tâm dạy nghề.
c)
Nội dung
-
Đào tạo nghề, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ giúp cho NKT có nghề và
việc làm (hoặc tự tạo việc làm) để vươn lên tự lập trong cuộc sống;
-
Hàng năm, lồng ghép các chương trình mục tiêu và vận động các tổ chức, hội,
đoàn thể, cơ sở dạy nghề và các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ
trợ cho NKT có nhu cầu, đủ điều kiện được học nghề và được vay vốn từ Quỹ tín
dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ trợ giúp NKT của tỉnh;
-
Khuyến khích các doanh nghiệp nhận NKT vào học nghề và làm việc; thực hiện các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, cơ sở kinh doanh sản xuất dành
riêng cho NKT, hỗ trợ các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế nhận NKT
vào học nghề và làm việc;
- Thông qua các phiên giao dịch việc
làm định kỳ hàng tháng của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh (lồng ghép hoạt
động giới thiệu việc làm cho NKT), hỗ trợ NKT, tư vấn nghề, việc làm và hỗ trợ NKT
tiếp cận các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp để học nghề và tìm việc làm phù hợp;
- Đào tạo, tập huấn kỹ năng tìm việc
làm, khởi sự doanh nghiệp, quản lý tài chính, kỹ năng sống cho NKT và kỹ năng
giao tiếp, giảng dạy cho giáo viên, cán bộ dạy nghề;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thành lập cơ sở dạy nghề cho NKT và tạo điều kiện thuận lợi cho NKT có nhu cầu
được học nghề phù hợp;
- Khảo sát nhu cầu và triển khai hoạt
động hỗ trợ sinh kế phù hợp với nhu cầu của NKT và gia đình;
- Mở chuyên mục về người tìm việc,
việc tìm người cho NKT sử dụng tại Website: vieclamdongnai.net.
d)
Kinh phí thực hiện dạy nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm cho 5.000 NKT trong 7
năm là 3.458 triệu đồng (ba tỷ, bốn trăm năm mươi tám triệu đồng), từ ngân sách
địa phương: 1.386 triệu đồng và nguồn vận động: 2.072 triệu đồng.
7. Trợ giúp vay vốn
a) Cơ quan chủ trì: Ngân hàng Chính
sách xã hội.
b)
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và TP. Biên Hòa.
c) Nội dung
- Hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh được vay vốn kinh doanh, mở
rộng sản xuất, mua sắm trang thiết bị để giải quyết việc làm cho NKT;
- Hỗ trợ người khuyết tật,
hộ gia đình có NKT trong việc tiếp cận, lập hồ sơ vay vốn tạo việc làm tăng thu
nhập, ổn định cuộc sống;
- Khảo sát đánh giá nhu
cầu và năng lực của người khuyết tật, hộ gia đình có người khuyết tật;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ xã,
phường, thị trấn về chuyên môn tư vấn, định hướng nghề, tạo việc làm và hướng
dẫn, người khuyết tật, hộ gia đình có người khuyết tật tiếp cận, sử dụng nguồn
vốn trợ giúp hiệu quả.
d) Kinh phí thực hiện giải quyết việc
làm cho khoảng 3500 NKT trong 7 năm là 24.220 triệu đồng (hai mươi bốn tỷ, hai
trăm hai mươi triệu đồng) từ nguồn vốn lồng ghép: 18.640 triệu đồng và nguồn
vận động: 5.580 triệu đồng.
8. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
b)
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa.
c)
Nội dung
-
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, tiêu chuẩn về xây dựng để NKT dễ dàng tiếp cận, sử dụng các
công trình xây dựng;
-
Tổng hợp dữ liệu việc đầu tư xây dựng công trình theo tiêu chuẩn xây dựng, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đảm bảo để NKT dễ dàng tiếp cận và có báo cáo theo đúng
quy định;
d)
Kinh phí thực hiện: 160 triệu đồng, sử dụng trong kinh phí được cấp cho Sở Xây dựng
hàng năm.
9. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông Vận tải.
b)
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và TP. Biên Hòa.
c)
Nội dung
- Chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư, thiết
kế công trình công cộng thực hiện quy chuẩn quốc gia về xây dựng công trình để NKT
dễ tiếp cận và sử dụng;
- Đầu tư cơ sở hạ tầng xe buýt (nhà
chờ, điểm dừng đón, trả khách) tiếp cận NKT;
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, Hợp tác xã
Vận tải hành khách từng bước đầu tư đổi mới, cải tạo phương tiện vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tiếp cận nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho NKT tham gia giao thông;
- Thực hiện cấp thẻ miễn, giảm vé xe
buýt cho NKT tham gia giao thông trên các tuyến xe buýt nội tỉnh;
- Tổ chức tập huấn cho lái xe, nhân
viên phục vụ trên các phương tiện công cộng về thái độ, hành vi ứng xử đối với NKT
tham gia giao thông.
d)
Kinh phí thực hiện: 22.355 triệu đồng (hai mươi hai tỷ, ba trăm năm mươi lăm
triệu đồng) từ ngân sách địa phương: 4.855 triệu đồng và nguồn vận động: 17.500
triệu đồng.
10. Trợ giúp tiếp cận
và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
b)
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và TP. Biên Hòa.
c) Nội dung
- Nghiên cứu, phổ
biến, phát triển các công nghệ hỗ trợ NKT tiếp cận công nghệ thông tin và
truyền thông;
- Xây dựng chương trình
và đào tạo hướng dẫn cho NKT tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ
thông tin;
- Xây dựng trang thông tin điện tử NKT
của tỉnh.
d)
Kinh phí thực hiện
-
Ngân sách địa phương: 350 triệu đồng (ba trăm năm mươi triệu đồng).
11. Trợ giúp pháp lý
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b)
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và TP. Biên Hòa.
c)
Nội dung
- Khảo sát nhu cầu
tìm hiểu và cần trợ giúp pháp lý của NKT trong các tổ chức của NKT và cộng đồng;
- Xây dựng chương
trình, chuyên mục truyền thanh, truyền hình tư vấn, giải đáp, thông tin pháp luật
cho NKT; thiết lập đường dây nóng, có số điện thoại cho NKT tiếp cận khi có nhu
cầu;
- Giới thiệu những
địa chỉ trợ giúp pháp lý thuận lợi cho NKT; tham gia tố tụng miễn phí để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của NKT tại cơ quan điều tra, xét xử; đại điện hoặc
tham gia cùng NKT trong các vụ việc khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho họ;
- Công tác trợ giúp
pháp lý cho NKT góp phần vào việc thực hiện các chính sách của nhà nước đối với
NKT. Thông qua các hoạt động trợ giúp pháp lý và thực hiện trợ giúp pháp lý lưu
động nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ một cách tốt nhất quyền
và lợi ích hợp pháp của NKT, góp phần giúp NKT ổn định cuộc sống;
- Xây dựng chương
trình, tài liệu bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ thực hiện trợ giúp pháp lý và
thành viên Ban chủ nhiệm câu lạc bộ trợ giúp pháp lý;
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ thực hiện
trợ giúp pháp lý và thành viên;
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm các giải
pháp trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật;
- Tăng cường hoạt
động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho NKT, phổ biến giáo dục pháp luật về
các quy định có liên quan đến NKT.
d)
Kinh phí thực hiện
-
Ngân sách địa phương: 3.192 triệu đồng (ba tỷ, một trăm chín mươi hai triệu
đồng.
12. Hỗ trợ NKT trong hoạt động văn hóa, thể thao và du
lịch
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
b)
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
c)
Nội dung
-
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho NKT tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể
thao và vui chơi, giải trí nhằm nâng cao sức khỏe về thể chất, tinh thần;
- Tạo điều kiện cho NKT có nhu cầu
tham gia luyện tập thể dục thể thao tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện,
thị xã, thành phố và các nhà văn hóa, thể thao xã, phường, thị trấn;
- Quan tâm đầu tư xây dựng mới các công
trình văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí công cộng có lối đi dành cho NKT;
- Hỗ trợ chuyên môn và tạo điều kiện
cho NKT tham gia hoạt động thể thao và văn nghệ cấp tỉnh 02 năm/lần; cuộc thi
văn nghệ toàn quốc 04 năm/lần, thi đấu thể thao toàn quốc 01 năm/lần, tham gia
thi đấu khu vực và thế giới;
- Tạo điều kiện và hỗ
trợ NKT tiếp cận các dịch vụ du lịch, đề xuất miễn giảm giá vé cho NKT tại các
khu du lịch, vui chơi, giải trí trong tỉnh.
d)
Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương: 4.161 triệu đồng (bốn tỷ, một trăm
sáu mốt triệu đồng).
13. Nâng cao năng lực
chăm sóc, hỗ trợ NKT và giám sát đánh giá
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b)
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa.
c) Nội dung
- Tổ chức đào tạo, tập
huấn nâng cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo chính quyền, hội, đoàn thể, đội
ngũ cán bộ xã hội một số kỹ năng công tác xã hội trong làm việc với NKT, về
thái độ, cách ứng xử với NKT và các phương pháp trợ giúp NKT;
- Tập huấn lý thuyết và ứng dụng thực
hành cho cán bộ làm nghề công tác xã hội với NKT về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tiếp
cận, kỹ năng làm việc với NKT, kỹ năng hỗ trợ NKT lập và thực hiện dự án sản
xuất, kinh doanh có hiệu quả, kinh nghiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch trợ giúp NKT ở địa phương;
- Tập huấn truyền thông cho gia đình
và NKT về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho NKT, tập
huấn, truyền thông về kỹ năng sống cho NKT;
- Hàng năm, ít nhất 01 lần tổ chức 01 hội
thảo chuyên đề về trợ giúp NKT, tổ chức học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong,
ngoài tỉnh, ngoài nước về các mô hình hỗ trợ NKT, huy động, sử dụng nguồn lực
tại cộng đồng có hiệu quả và nêu gương NKT vượt khó vươn lên;
- Triển khai thực hiện quản lý NKT theo
bộ chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động trợ giúp NKT theo kinh
nghiệm và hướng dẫn của TW;
- Tổ chức giao ban, hướng dẫn kỹ
thuật, kiểm tra, giám sát hàng quý, 6 tháng, hàng năm, kiểm tra đánh giá thực
hiện kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với NKT giai đoạn 2013 - 2015 và
giai đoạn 2016 - 2020.
d) Kinh phí thực hiện
9.693 triệu đồng (chín tỷ, sáu trăm chín mươi ba triệu đồng) từ ngân sách Trung
ương: 700 triệu đồng, ngân sách địa phương: 5.503 triệu đồng, vốn lồng ghép:
490 triệu đồng, nguồn vận động: 3.000 triệu đồng.
14. Thành lập, hỗ trợ
Hiệp hội NKT Đồng Nai
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b)
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa.
c)
Nội dung
- Giai đoạn 2013 -
2015 sẽ thành lập Hiệp hội người khuyết tật tỉnh Đồng Nai, thành lập hội người
khuyết tật cấp huyện, cụ thể như sau:
- Năm 2013 hỗ trợ Ban
vận động thành lập Hiệp hội NKT, hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập Hiệp hội
NKT tỉnh theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 24/4/2010 của Chính
phủ về tổ chức hoạt động và quản lý hội;
- Chuẩn bị tổ chức
Đại hội Hiệp hội NKT tỉnh Đồng Nai lần thứ nhất. Hỗ trợ Hiệp hội NKT tỉnh hoạt
động giai đoạn 2014 - 2020, theo kế hoạch và phương hướng hoạt động của Hiệp
hội NKT tỉnh tạo môi trường thuận lợi cho Hiệp hội NKT hoạt động trong đời sống
xã hội;
- Hỗ trợ và tạo điều
kiện cho Hiệp hội NKT tỉnh tổ chức từ 1 đến 2 hoạt động lớn hàng năm. Cung cấp
thông tin cho các tổ chức của NKT, khuyến khích tham gia vào các quá trình ra
quyết định những vấn đề có liên quan đến NKT. Hướng dẫn chính quyền địa phương
các cấp giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức tự lực của NKT thành lập và hoạt
động.
d)
Kinh phí thực hiện 1.350 triệu đồng (một tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng), chi
từ nguồn vận động của các tổ chức tài trợ trong và ngoài nước.
15. Thành lập Quỹ trợ giúp NKT Đồng
Nai
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b)
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa.
c)
Nội dung
- Thành lập quỹ trợ giúp NKT trên cơ
sở quỹ hỗ trợ việc làm, an sinh xã hội cho NKT và xây dựng quy chế hoạt động
nhằm huy động nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia trợ
giúp NKT;
- Khảo sát nhu cầu thực tế của NKT để
có những giải pháp trợ giúp phù hợp từ quỹ nhằm giúp người khuyết tật ổn định
cuộc sống, hòa nhập cộng đồng;
d) Kinh phí thực hiện: 231 triệu đồng
(hai trăm ba mươi mốt triệu đồng), chi từ nguồn vận động các tổ chức tài trợ trong
và ngoài nước.
16. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về NKT
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b)
Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
c)
Nội dung
- Tổ chức điều tra khảo sát thực
trạng NKT trên địa bàn tỉnh, triển khai thực hiện dự án ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý đối tượng NKT, đưa danh sách NKT quản lý trên trang
thông tin điện tử;
- Duy trì, cập nhật bổ sung đối tượng,
tăng, giảm theo tháng, quý, năm và thực hiện chế độ tổng hợp lưu trữ, báo cáo
định kỳ;
- Theo dõi tình hình, trích xuất dữ
liệu với nhu cầu của từng nhóm đối tượng để có những giải pháp hỗ trợ phù hợp;
d)
Kinh phí thực hiện: 5.700 triệu đồng (năm tỷ, bảy trăm triệu đồng), từ ngân
sách Trung ương: 1600 triệu đồng và nguồn vận động: 4.100 triệu đồng.
17. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện kế
hoạch
a)
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b)
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa.
c)
Nội dung
-
Quản lý theo dõi thực hiện kế hoạch, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết kế hoạch;
-
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát kết quả
thực hiện kế hoạch tại các huyện và một số xã, phường, thị trấn điểm trong toàn
tỉnh;
-
Kết thúc giai đoạn 2013 - 2015 tổ chức hội nghị sơ kết, đánh giá kết quả 03 năm
thực hiện kế hoạch, hội nghị tổng kết thực hiện kế hoạch giai đoạn 2013 - 2020;
-
Kịp thời khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
trợ giúp NKT giai đoạn 2013 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.
d)
Kinh phí phí thực hiện 220 triệu đồng (hai trăm hai mươi triệu đồng) từ nguồn
ngân sách địa phương.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
kế hoạch trợ giúp NKT giai đoạn 2013 - 2020 gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước
- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ địa
phương thực hiện chính sách xã hội, nâng cao năng lực hỗ trợ người khuyết tật,
xây dựng cơ sở dữ liệu;
- Ngân sách địa phương: Bố trí từ dự
toán chi thường xuyên hàng năm của các đơn vị, địa phương, từ nguồn khác theo
phân cấp của Luật Ngân sách; lồng ghép các chương trình, dự án liên quan.
b) Nguồn kinh phí vận động đóng góp tự
nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Nguồn vốn cho vay của các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng.
2. Tổng kinh phí chi
cho hoạt động 17 nội dung là 275.080 triệu đồng (hai trăm bảy mươi lăm tỷ, không
trăm tám mươi triệu đồng), trong đó:
a) Ngân sách Trung
ương là: 8.090 triệu đồng (tám tỷ, không trăm, chín mươi triệu đồng);
b) Ngân sách địa
phương (tỉnh, huyện, xã) là: 195.347 triệu đồng (một trăm chín mươi lăm tỷ, ba
trăm bốn mươi bảy triệu đồng);
c) Kinh phí lồng ghép
là: 20.680 triệu đồng (hai mươi tỷ, sáu trăm tám mươi triệu đồng);
d) Kinh phí nguồn vận
động là: 50.963 triệu đồng (năm mươi tỷ, chín trăm sáu mươi ba triệu đồng) huy
động từ: Hội Chữ thập đỏ, Hội chất độc da cam/dioxin, Quỹ bảo trợ trẻ em, các
chương trình giảm nghèo, các tổ chức phi chính phủ, hội từ thiện và cộng đồng;
3. Hàng năm các đơn vị, địa phương xây
dựng dự toán chi thực hiện kế hoạch cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách
hàng năm, gửi cơ quan tài chính thẩm định, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân
sách địa phương trình UBND tỉnh quyết định.
Trên cơ sở dự toán kế
hoạch kinh phí giai đoạn 2013 - 2020, các sở, ban, ngành và địa phương lập dự
toán ngân sách hàng năm để thực hiện kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
(Kèm theo 10 biểu
phụ lục).
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của UBND các
cấp trong việc chỉ đạo các đơn vị, địa phương xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch trợ giúp NKT, lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương;
2. Đẩy mạnh xã
hội hóa công tác trợ giúp NKT từ các cấp, các ngành, các địa phương, đồng thời
tăng cường đổi mới phương thức huy động, vận động các nguồn lực để đảm bảo thực
hiện các mục tiêu của kế hoạch;
3. Nâng cao năng lực
cho cán bộ, giáo viên, cộng tác viên làm công tác trợ giúp NKT; xây dựng đội
ngũ nhân viên công tác xã hội theo kế hoạch thực hiện Đề án nghề công tác xã
hội của tỉnh;
4. Tích cực thực hiện
công tác giám sát, đánh giá, thông qua xây dựng kế hoạch liên ngành nhằm kiểm
tra tiến độ, kết quả việc thực hiện của các ngành, đơn vị và địa phương, đồng
thời đề xuất ý kiến để điều chỉnh kế hoạch trợ giúp NKT của tỉnh phù hợp tình
hình, thực tế hàng năm và từng giai đoạn;
5. Tăng cường sự tham
gia của người dân, đặc biệt là NKT vào việc giám sát từ triển khai các hoạt
động đến quản lý các nguồn lực đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong thực
hiện kế hoạch trợ giúp NKT.
VI. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện kế hoạch có
hiệu quả, UBND tỉnh giao trách nhiệm cho các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, địa
phương thực hiện như sau:
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực, tham mưu
UBND tỉnh triển khai, quản lý, kiểm tra các hoạt động và định kỳ tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, địa
phương về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tham mưu UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung kế hoạch phù hợp, kịp thời và thực hiện hiệu quả;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực
hiện các nội dung hoạt động đã được phân công tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 13, 14,
15, 16 Mục III của kế hoạch này.
2. Các Sở, ngành: Y tế; Giáo dục và
Đào tạo; Xây dựng; Giao thông - Vận tải; Thông tin và Truyền thông; Tư pháp;
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đồng Nai
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực
hiện các nội dung hoạt động đã được phân công tại khoản 3, 4, 8, 9, 10, 11, 12 mục
III của kế hoạch này.
3. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan,
thẩm định dự toán và cân đối nguồn ngân sách địa phương, kinh phí thực hiện kế
hoạch hàng năm. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sử dụng kinh phí theo
đúng Luật Ngân sách.
4. Sở Nội vụ
Tiếp
nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định thành
lập Hiệp Hội NKT tỉnh Đồng Nai; thành lập Quỹ trợ giúp NKT tỉnh Đồng Nai (Quỹ
xã hội) theo quy định.
5. Sở Ngoại vụ
Chủ trì và phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, tạo điều kiện để các tổ chức, cá
nhân người nước ngoài đến làm việc hỗ trợ NKT trên địa bàn tỉnh.
6. Báo Đồng Nai, Báo
Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử
tỉnh
Xây dựng kế hoạch
tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về việc
thực hiện Luật Người khuyết tật; mở các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin
bài về các chính sách, kết quả hoạt động trợ giúp NKT; kịp thời biểu dương những
tấm gương NKT vượt khó vươn lên hòa nhập cộng đồng.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh,
Tỉnh Đoàn
Xây dựng, triển khai
và chỉ đạo thực hiện kế hoạch trợ giúp NKT từng giai đoạn và từng năm theo
chức năng nhiệm vụ; phối hợp với chính quyền các cấp để vận động các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước huy động nguồn lực hỗ trợ NKT ổn định cuộc sống.
8. Hội Chữ thập đỏ
tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, các Hiệp hội NKT vươn lên, các hội
khác
Phối hợp tuyên truyền
vận động các tổ chức, cơ quan, cá nhân và hội viên tham gia hỗ trợ NKT về vật
chất và tinh thần, tạo điều kiện để NKT vươn lên hòa nhập cộng đồng.
9. UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo các phòng, ban chức năng
khảo sát thống kế số lượng, đánh giá thực trạng NKT trên địa bàn, xác định
thuận lợi, khó khăn của NKT và nhu cầu cần giúp đỡ của NKT để quản lý, có giải
pháp giúp đỡ theo quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước.
b) Xây dựng kế hoạch trợ giúp NKT của
địa phương, chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch trợ
giúp NKT; giám sát kết quả thực hiện kế hoạch ở cấp xã định kỳ báo cáo kết quả
với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trên đây là kế hoạch trợ giúp người
khuyết tật giai đoạn 2013 - 2020 của UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về UBND
tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, giải quyết./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|