UBND THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
SỞ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3474/HD-STC
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 07 năm 2015
|
HƯỚNG DẪN
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 102/2015/TT-BTC
ngày 30/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2016;
Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày
30/6/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm 2016;
Sở Tài chính Hà Nội hướng dẫn một
số nội dung cơ bản về xây dựng dự toán NSNN năm 2016 như sau:
I/ ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2015
Các sở,
ngành và quận, huyện, thị xã căn cứ Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày
03/12/2014 của HĐND Thành phố về dự toán ngân sách địa phương và phân bố ngân
sách cấp thành phố Hà Nội năm 2015, Quyết định số 6599/QĐ-UBND ngày 09/12/2014
của UBND Thành phố về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán
thu, chi ngân sách của thành phố Hà Nội năm 2015; các Quyết định của UBND Thành
phố về phân bổ kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ bổ sung trong năm;
Văn bản số 7835/STC-QLNS ngày 31/12/2014 của Sở
Tài chính Hà Nội về hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2015.
1/ Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2015
Căn cứ kết quả thu NSNN 6 tháng đầu
năm, dự báo tình hình sản xuất kinh doanh, diễn biến giá cả thị trường, các sở,
ngành có liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện rà soát
đánh giá các yếu tố tác động tăng, giảm thu, kiến nghị các giải pháp điều hành
thu để phấn đấu hoàn thành mức cao nhất dự toán thu NSNN đã được HĐND các cấp
thông qua. Khi đánh giá cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá, phân tích kỹ nguyên nhân
ảnh hưởng đến thu ngân sách năm 2015 trong bối cảnh kinh tế tiếp tục ổn định,
tốc độ tăng trưởng kinh tế phục hồi tích cực, nhiều ngành, lĩnh vực có mức tăng
trưởng tốt. Cụ thể: Tình hình sản xuất -
kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế do
tác động của các yếu tố (chi phí đầu vào, mức độ tiếp cận tín dụng, sức
mua,..,); kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của
các sản phẩm chủ yếu; giá bán, lợi nhuận; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng; tốc độ tăng giá trị sản xuất công
nghiệp; mức độ tăng, giảm vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; khả năng tiếp cận vốn tín dụng thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu của các
doanh nghiệp. Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã chủ động tính toán các tác
động làm tăng, giảm thu NSNN theo từng nguyên nhân cụ thể.
- Đánh giá tình hình triển khai, kết
quả thực hiện các biện pháp về thu theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01 /2015
của Chính phủ, Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2015;
triển khai thực hiện các Luật thuế và nhiệm vụ thu NSNN theo Nghị quyết của
Quốc hội; các miễn, giảm và điều chỉnh thuế suất năm 2015 của cấp có thẩm
quyền, trong đó tập trung phân tích và tính toán kỹ tác động của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế đến thu NSNN theo các sắc thuế (thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tài
nguyên,...).
- Đánh giá tình hình xử lý và thu hồi
nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế năm 2015: Xác định số nợ thuế đến ngày 31/12/2014, dự kiến số nợ phát sinh trong năm
2015, số nợ thuế được xóa theo quy định,
số nợ thuế thu hồi được trong năm 2015 và số nợ thuế đến ngày 31/12/2015. Tổng
hợp, phân loại đầy đủ, chính xác số thuế nợ đọng theo quy định (nợ đọng theo
từng loại doanh nghiệp, từng sắc thuế và ở từng ngành).
- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan
trong việc xử lý vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý, đôn đốc và thu
NSNN, bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống thất thu,
chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống chuyển giá; nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật về thuế; đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền,
hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và cộng đồng xã hội; cải cách
các thủ tục hành chính thuế, hải quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Đánh giá kết quả thực hiện thu phí,
lệ phí, thu xử phạt vi phạm hành chính, thu phí sử dụng đường bộ theo đầu
phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn Thành
phố 6 tháng và cả năm 2015,
- Công ty Xổ số kiến thiết Thủ đô
đánh giá, phân tích tình hình thu từ nguồn xổ số
kiến thiết, phân chia doanh thu xổ số (nộp thuế, trả thường cho khách hàng, chi
phí cho đại lý bán vé, chi phí in vé, quản lý doanh nghiệp và trích lập các
quỹ); tỷ lệ vé hủy không bán được.
2. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ chi NSĐP năm 2015
2.1. Đối với nhiệm vụ chi đầu
tư phát triển
a) Công tác bố trí và tổ chức thực
hiện vốn đầu tư phát triển năm 2015
Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư phát triển cho các dự án, công trình trong năm 2015
theo nguyên tắc quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn NSNN; Văn bản số 10483/UBND-KH&ĐT ngày 02/12/2011 của UBND
thành phố Hà Nội. Trong đó:
- Đánh giá việc phân bổ vốn với mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo bố trí vốn cho các dự án đủ thủ tục đầu
tư, phù hợp với tiến độ thực hiện; bố trí để hoàn trả số vốn đã được ngân sách
tạm ứng theo quy định; thời gian phân bổ và giao kế
hoạch cho chủ đầu tư.
- Đánh giá việc thực hiện các quy
định đảm bảo bố trí vốn đối với công trình nhóm C hoàn thành trong thời hạn
không quá 3 năm, công trình nhóm B hoàn thành trong thời hạn không quá 5 năm;
chống đầu tư dàn trải, kéo dài thời gian không hiệu quả; việc ưu tiên bố trí
vốn đối ứng cho các dự án ODA, dự án đã hoàn thành trong năm 2013, dự án dự
kiến hoàn thành trong năm 2015.
- Đánh giá việc bố trí vốn thanh toán
nợ XDCB theo nguyên tắc của HĐND Thành phố
tại Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 03/12/2014 và UBND Thành phố tại Quyết định số 6599/QĐ-UBND ngày 10/12/2014.
- Đánh giá về triển khai đầu tư và
giải ngân vốn đầu tư XDCB năm 2015:
- Đánh giá tình hình lập, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định
đầu tư các dự án đầu tư công và điều chỉnh dự án đầu tư công (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ
đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Đánh giá tổng quát tình hình thực
hiện năm 2015, bao gồm giá trị khối lượng thực hiện đến hết ngày 30/6/2015, vốn
thanh toán đến hết ngày 30/6/2015 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán
đến ngày 31/12/2015; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế
đến hết kế hoạch năm 2014, kế hoạch vốn năm 2015.
- Đánh giá việc chấp hành quy định về
quản lý vốn đầu tư: thủ tục đầu tư; thời gian, tiến độ thực hiện, giải ngân vốn
đầu tư... các công trình, dự án XDCB trong năm 2015; những tồn tại trong cơ
chế, chính sách quản lý đầu tư hiện nay.
- Đánh giá khả năng thực hiện vốn đầu
tư XDCB trong năm 2015 theo các nguồn vốn: vốn trái phiếu Chính phủ; vốn đầu tư
XDCB tập trung theo phân cấp, vốn trái phiếu xây dựng Thủ đô, vốn xổ số kiến
thiết,...
- Đánh giá tiến độ thực hiện các
chương trình, dự án quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án
trọng điểm; các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi (tiến độ giải ngân, khả năng đảm
bảo vốn đối ứng). Riêng các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi trong cân đối NSNN xác định nhu cầu giải ngân vượt dự toán được giao (nếu
có) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo UBND Thành phố trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình nợ
đọng khối lượng đầu tư XDCB nguồn NSNN theo các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
và UBND Thành phố (Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10/10/2012, số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013, số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của
Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 30/7/2013, số 07/CT- UBND
ngày 29/5/2015 của Chủ tịch UBND Thành phố): số nợ đến ngày 31/12/2014, số xử
lý trong năm 2015, dự kiến số nợ đến ngày 31/12/2015 (chi tiết danh mục và số
nợ của từng dự án).
c) Đánh giá tình hình quyết toán dự
án đầu tư hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết
toán theo quy định đến hết tháng 6/2015 và dự kiến đến hết năm 2015; nêu rõ
thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải
pháp xử lý.
d) Các Quỹ: Phát triển đất; Đầu tư
phát triển; Xúc tiến thương mại; Ưu đãi và khuyến khích thu hút nhân tài;
Khuyến nông; Bảo vệ môi trường; Hỗ trợ nông
dân; Hỗ trợ phát triển hợp tác xã; Giải quyết việc làm Thành phố; Phát triển Khoa học công nghệ; Bảo trì đường bộ: đánh
giá việc quản lý, tổ chức thực hiện và hiệu quả hoạt động của quỹ.
2.2.
Đối với nhiệm vụ chi thường xuyên
- Đánh giá kết quả thực hiện chi NSNN
6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2015 (việc triển khai phân bổ, giao dự toán
ngân sách, rút dự toán; việc thực hiện điều chuyển, giảm chi đối với số kinh
phí không phân bổ được cho các chương trình, nhiệm vụ;..) theo từng lĩnh vực,
từng chỉ tiêu nhiệm vụ được Thành phố giao cho sở, ban, ngành, quận, huyện, thị
xã trong năm 2015. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, các
chương trình, dự án lớn của từng sở, ban, ngành, lĩnh vực, quận, huyện, thị xã;
những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử
lý.
- Báo cáo kết quả xác định số tạm giữ
lại chi thường xuyên 8 tháng cuối năm của các cơ quan, đơn vị, các cấp ngân
sách địa phương (NSĐP) theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính -
NSNN năm 2015, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 5652/BTC-NSNN ngày
27/4/2015 và Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 19/5/2015 của UBND Thành phố về việc
tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2015.
- Đánh giá kết quả thực hiện cắt,
giảm kinh phí đã giao trong dự toán đầu năm của các sở, ngành, quận, huyện, thị
xã nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai
thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu.
- Đánh giá kết quả thực hiện và những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và cơ chế,
chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2015, trong đó đánh giá kỹ kết quả thực
hiện các chính sách bảo trợ xã hội, chính sách đối
với người cao tuổi, người khuyết
tật; chính sách bảo hiểm y tế hỗ trợ người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận
nghèo, học sinh, sinh viên, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp; chính sách
đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế;
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng; chính sách đối
với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; các chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, bán
trú, học sinh học tại các trường ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội;
hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói
cho người dân; chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất
nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;... Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ; rà
soát, xác định những nội dung chồng chéo, trùng lắp để kiến nghị lồng ghép hoặc
bãi bỏ các chính sách, chế độ không phù hợp
thực tế.
- Tình hình, kết quả triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và bổ sung, sửa đổi
tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ.
- Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế
tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập trong từng lĩnh vực cụ thể theo các Nghị định của Chính phủ (Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày
20/9/2010, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012), Nghị quyết số 77/NQ-CP
ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập
giai đoạn 2014-2017, Nghị quyết số
93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển
y tế.
- Đánh giá tình hình triển khai
chương trình hành động của Chính phủ ban hành theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ và việc đổi
mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập theo Kết
luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành trung ương
khóa XI về một số vấn đề cải cách chính
sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng
cải cách đến năm 2020; Quyết định số 77/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND Thành phố ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Hà Nội;
đặc biệt lĩnh vực thủy lợi, vệ sinh môi trường và vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt.
- Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính
phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể
thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, Quyết
định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 của UBND
Thành phố về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đối với ngành, lĩnh vực mình quản lý. Tập trung
phân tích xu hướng và tính bền vững các tiêu chí tổng quát: tổng nguồn lực và cơ
cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ
sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa; hiệu quả kinh tế - xã hội đã đạt được
từ những cơ sở xã hội hóa này; tồn tại, nguyên nhân và giải pháp cần thực hiện
để điều chỉnh.
- Lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy
nghề: Đánh giá kết quả thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP đến hết học kỳ II năm học 2014-2015 và các văn bản
thay thế các Nghị định này (nếu có); Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của
Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt
động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017.
- Lĩnh vực y tế: Đánh giá tình hình
triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, tính toán phần NSNN tăng thêm
(nếu có). Đánh giá việc triển khai thực hiện Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày
28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối
với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp
chống dịch, trong đó báo cáo cụ thể nguồn lực thực hiện chế độ: nguồn ngân sách
Thành phố, nguồn thu sự nghiệp của cơ sở y tế
và các khoản thu hợp pháp khác,
2.3.
Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu của Thành phố
Các sở, ngành và quận, huyện đánh giá
tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu Thành phố năm 2015; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc
(nếu có) trong triển khai. Đánh giá hiệu quả lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, đề án trên địa bàn; kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục để làm cơ sở xây dựng các chương trình MTQG, chương trình mục tiêu Thành
phố trong giai đoạn 2016-2020.
Đối với Chương trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, đề nghị báo cáo, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân
vốn ngoài nước, cơ chế tài chính và các kiến nghị (nếu có). Rà soát các cam kết
tài trợ trung và dài hạn của nhà tài trợ đối với các chương trình, dự án sử
dụng vốn viện trợ nước ngoài để xây dựng các cơ chế, chính sách bổ sung nguồn
lực thay thế tương ứng trong trường hợp nguồn tài trợ nước ngoài giảm dần.
2.4.
Kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm
Báo cáo về biên chế, quỹ lương, phụ
cấp, trợ cấp, nhu cầu kinh phí tăng thêm, nguồn đảm bảo mức tiền lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng; biên chế, đối tượng, nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện
Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định tiền lương
tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang có hệ số từ 2,34 trở xuống, Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc;
nguồn đảm bảo và xác định nguồn cải cách tiền lương còn dư chuyển sang năm 2016
(nếu có). Trong đó, cần đánh giá cụ thể việc thực hiện các biện pháp tài chính
tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương) năm 2015.
- 35-40% nguồn thu được để lại theo
chế độ quy định năm 2015.
- 50% tăng thu thực hiện năm 2014 so
với dự toán năm 2014 (không kể thu tiền sử dụng đất) theo thông báo của Sở Tài
chính;
- 50% tăng thu dự toán 2015 so với dự
toán năm 2011 (không kể thu tiền sử dụng đất) theo Quyết định 6599/QĐ-UBND ngày
09/12/2014 của UBND Thành phố.
- Các nguồn năm trước theo quy định
chưa sử dụng hết để thực hiện mức tiền
lương cơ sở 1.150.000 đông/tháng trong năm 2015. Trên cơ sở đó xác định nguồn còn tại chuyển sang năm 2016 (nếu có).
3. Đánh giá
thực hiện một số nội dung quan trọng khác
Ngoài các yêu cầu nêu trên, cần chú ý
tập trung đánh giá thực hiện một số nội dung sau:
- Đánh giá khả năng cân đối ngân sách
địa phương so với dự toán, các biện pháp đã và sẽ thực hiện để đảm bảo cân đối
ngân sách địa phương bao gồm: phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, cắt giảm chi,
sử dụng các nguồn lực tài chính còn dư của địa phương (nguồn cải cách tiền
lương, nguồn kết dư 2014,..,). Đề nghị làm rõ từng nguồn, số đã sử dụng, số còn
dư (nếu có).
- Báo cáo cụ thể việc bố trí ngân
sách và sử dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây
trồng; tình hình sử dụng dự phòng ngân sách đến 30/6/2015.
- Đánh giá kết quả thực hiện chính
sách hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất lúa, hỗ trợ địa phương sản xuất lúa
theo quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Đánh giá tình hình thực hiện chính
sách cấp bù miễn thủy lợi phí trên địa
bàn địa phương; tình hình triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng góp theo
Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007
của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân.
- Đánh giá tình hình thực hiện chi từ
nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa
phương.
- Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư
từ nguồn thu xổ số kiến thiết; tình hình
thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ
tầng làng nghề.
II/ CÔNG TÁC XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2016
Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2016 căn cứ theo
quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn Luật, văn bản có liên quan của Trung ương và Thành phố, trong đó tập trung một số nội dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu, yêu
cầu
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan
trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ Thành phố lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020; đồng thời, Luật NSNN (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015 quy định thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn
2011-2015 được kéo dài đến hết năm 2016. Việc xây dựng dự toán NSNN năm 2016 và
giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tốc độ tăng
trưởng hợp lý; từng bước cơ cấu lại NSNN, tiếp tục ưu tiên đầu tư hợp lý cho
con người, giải quyết tốt các chính sách
an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trong tình hình mới. Công tác xây
dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2016 cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã
căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của ngành, lĩnh
vực và địa phương và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để xác
định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong năm 2016. Dự toán chi NSNN
lập theo đúng các quy định của pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
NSNN, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi theo mức độ cấp
thiết, khả năng triển khai trong năm 2016 để hoàn thành nhiệm vụ, các chương
trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp
pháp khác. Quán triệt chủ trương triệt để tiết kiệm ngay từ khâu lập dự toán.
- Các sở, ngành khẩn trương rà soát
tổng thể các chế độ, chính sách (nhất là các chính sách an sinh xã hội) để
trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính
sách chồng chéo, trùng lắp, kém hiệu quả để dành nguồn cho các chính sách an
sinh xã hội cấp thiết. Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các
chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Không
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách mới khi chưa cân đối được nguồn.
- Lập dự toán NSNN đảm bảo thời gian
quy định của Luật NSNN; thuyết minh về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán và
giải trình cụ thể.
2. Xây dựng dự
toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2016 phải được
xây dựng tích cực và theo đúng chính sách hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát
khả năng thực hiện thu NSNN năm 2015, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản
xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2016 có tính đến
các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính toán cụ thể các yếu
tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ
sung và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế, dự báo mức
đóng góp gia tăng của các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo do đưa các dây
chuyền sản xuất mới vào vận hành của các doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đồng thời dự kiến số tăng thu do thực hiện các
giải pháp chống thất thu, thu nợ đọng thuế từ các năm trước, các khoản thu từ
các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu dự toán
thu nội địa (không kể thu từ tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân tối
thiểu từ 15% trở lên so với đánh giá ước thực hiện năm 2015 (loại trừ các yếu
tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu phấn đấu tăng bình quân tối thiểu 6-8% so với đánh giá ước thực hiện năm
2015. Mức tăng thu cụ thể của từng quận, huyện, thị xã tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn.
2.1. Xây dựng dự toán thu nội
địa
Các sở, ngành có liên quan và các
quận, huyện, thị xã khi xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2016 ngoài
việc phải đảm bảo các yêu cầu như đã nêu trên,
phải tổng hợp toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu
ngân sách ở xã, phường, thị trấn, số thu phát sinh thêm do đưa vào vận hành các
dây chuyền sản xuất mới). Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm 2016 phải dựa trên
cơ sở đánh giá đầy đủ thực tế thực hiện
năm 2014; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2015 và số kiểm tra về dự
toán thu năm 2016 được cơ quan có thẩm quyền thông báo,
Dự toán thu phải bảo đảm tính đúng,
tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về
thuế, chế độ thu, pháp luật thu từ xử phạt vi phạm hành chính, trong đó, cần
chú ý những chế độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung và đã có hiệu lực thi hành từ năm 2015 và những
chính sách dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành trong năm
2015 và năm 2016; tác động từ việc sắp xếp, tái cơ cấu hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; tác động của việc thực thi các cam kết hội nhập quốc tế; hiệu quả
từ các hoạt động tăng cường kiểm tra,
kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý hành vi trốn, lậu thuế, chuyển giá, làm giá.
2.2. Xây dựng dự toán thu từ
các hoạt động xuất nhập khẩu
Đề nghị Cục Hải quan Thành phố Hà Nội
căn cứ Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của Bộ Tài chính xây dựng dự
toán thu NSNN từ các hoạt động xuất nhập khẩu, gửi Sở Tài chính tổng hợp chung
báo cáo UBND Thành phố, Bộ Tài chính theo quy định.
2.3. Các khoản thu được để lại
chi theo chế độ (học phí; giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công; phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp khác)
Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã
căn cứ số thu thực hiện năm 2014, ước thực hiện thu năm 2015, dự kiến điều
chỉnh các mức thu trong năm 2016, khả năng đóng góp của người sử dụng dịch vụ
và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2016 để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang
tính chất giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu
NSNN, không tổng hợp chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN, nhưng phải
lập dự toán riêng, xây dựng phương án sử dụng gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo
cáo cơ quan có thẩm quyền giám sát theo
quy định.
3. Xây dựng dự
toán chi NSNN
3.1. Xây dựng dự toán chi đầu
tư phát triển
Việc xây
dựng dự toán chi ĐTPT từ NSNN năm 2016 phải quán triệt các nguyên tắc
sau:
a) Thực hiện theo đúng quy định của
Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công, yêu cầu tại các văn
bản: Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
09/CT-UBND ngày 30/6/2015 của Chủ tịch UBND Thành phố về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2016, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng
XDCB nguồn vốn đầu tư công, Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư
và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương.
b) Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP); vốn đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán
nợ đọng XDCB và hoàn vốn ngân sách đã ứng trước; bố trí vốn cho những công
trình hoàn thành trước ngày 31/12/2015 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển
tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp
với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
c) Các dự án khởi công mới, chỉ bố
trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây: (1) Khi chậm nhất đến ngày 31/10/2015 được cấp có thẩm quyền phê duyệt
quyết định đầu tư; (2) Bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.
d) Các sở, ngành, quận, huyện, thị xã
thực hiện nghiêm các quy định của Quốc hội và Chính phủ trong việc quản lý sử
dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Ngoài nguồn vốn được cân đối, bố trí từ
Trung ương, các sở, ngành, quận, huyện, thị xã sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, các nguồn vốn khác của nhà nước và huy động các nguồn vốn của các thành
phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử
dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí
đủ vốn, đảm bảo theo đúng quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi.
3.2. Xây dựng dự toán chi thường
xuyên
a) Các sở, ngành và quận, huyện, thị
xã căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của
Thành phố và từng quận, huyện, thị xã xây dựng dự toán chi thường xuyên trên cơ
sở định mức phân bố chi thường xuyên của NSNN và chính sách, chế độ cụ thể đã
được cấp có thẩm quyền ban hành. Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp
theo lương tính theo mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, các khoản trích
theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn) thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Công đoàn,
Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn.
b) Trong điều kiện cân đối NSNN còn
khó khăn, yêu cầu các sở, ngành và quận, huyện, thị xã lập dự toán chi thường
xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi
mua sắm phương tiện, trang thiết bị; hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ
chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng
danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không
cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2015.
c) Xây dựng dự toán chi sự nghiệp kinh tế trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí
chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng
yếu (giao thông, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, chiếu sáng, thoát nước, công viên cây xanh, vệ sinh môi trường,
thủy lợi,...) để tăng thời gian sử dụng
và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập
hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; một số chính sách hỗ
trợ phát triển thủy sản theo quy định của Chính phủ;... Tuân thủ nghiêm quy
định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng trong tổ chức triển khai thực hiện.
d) Xây dựng và tổng hợp dự toán chi
đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật, chi cho công tác tổ chức thu lệ
phí của các cơ quan hành chính trong dự toán chi thường xuyên lĩnh vực tương
ứng của các cơ quan, đơn vị.
đ) Chi nghiên cứu khoa học: Xây dựng
dự toán căn cứ quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục, dự toán
kinh phí và thuyết minh cụ thể các nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng (trong đó có kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công
nghệ) được lập dự toán theo quy định của Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của
Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia, cấp thành phố, cấp cơ sở và hoạt động phục vụ quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền
được lập dự toán theo quy định của Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức
xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng NSNN.
- Các nhiệm vụ không thường xuyên
khác của tổ chức khoa học và công nghệ được
lập dự toán theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
e) Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo:
Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi
thực hiện chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chi thực hiện các chính
sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của cấp có thẩm
quyền; kinh phí triển khai các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
giáo dục (Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 về một số chính sách hỗ
trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú;..,).
g) Chi sự nghiệp y tế: Thuyết minh cụ
thể cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện năm
2016 theo từng Dự án, nhiệm vụ cụ thể và các nguồn kinh phí để thực hiện.
h) Ngoài các quy định chung nêu trên,
các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã khi xây dựng dự toán cần thuyết minh rõ thêm
một số nội dung sau: Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao: Ưu tiên xây dựng và bố trí dự toán cho các chương trình, dự án đang thực
hiện dở dang theo tiến độ phải hoàn thành trong năm 2016; các chương trình, dự
án đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn. Không xây dựng dự toán và phê duyệt chủ trương đối với các chương trình,
dự án chưa được thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
i) Chi quản lý hành chính: Thuyết
minh rõ các nội dung sau:
- Số biên chế năm 2015 (số được cơ quan có thẩm quyền giao năm 2015 - số biên chế tinh giản trong năm + số bổ sung trong
năm nếu có), trong đó số biên chế thực có
mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên
chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có); số người làm việc theo chế độ
hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ
chức chính trị xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp.
- Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp
theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo,
bao gồm:
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên
chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên
cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản
đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự
kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế,
các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số
người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP thực có mặt tại thời điểm lập dự toán (cấp có thẩm quyền giao
trên cơ sở vị trí việc làm), được xác định tương tự như đối với số biên chế
được duyệt.
- Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán
các khoản chi đặc thù (cơ sở pháp lý, nội
dung chi, mức chi,...).
k) Đối với một số nhiệm vụ chi cụ
thể, các đơn vị xây dựng dự toán gửi cơ quan chủ trì, đồng thời tổng hợp trong
dự toán chi thường xuyên gửi Sở Tài chính, cụ thể:
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức: Các đơn vị xây dựng chỉ tiêu đào tạo và lập dự toán gửi Sở Nội
vụ, đồng thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị. Sở Nội vụ thẩm định,
tổng hợp các chỉ tiêu, kinh phí của các
đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Chi đoàn ra, đoàn vào: Các đơn vị
xây dựng chương trình và dự toán gửi Sở Ngoại vụ, đồng thời tổng hợp trong dự
toán ngân sách của đơn vị. Sở Ngoại vụ thẩm định, tổng hợp các nội dung, kinh phí của các
đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Chi các dự án khảo sát quy hoạch:
Các đơn vị lập dự toán gửi Sở Quy hoạch Kiến trúc, đồng thời tổng hợp trong dự
toán ngân sách của đơn vị. Sở Quy hoạch Kiến trúc thẩm định, tổng hợp các nội
dung, kinh phí thực hiện các dự án, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Chi công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật: Các đơn vị lập dự toán gửi Sở Tư pháp, đồng thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị. Sở
Tư pháp thẩm định, tổng hợp các nội dung,
kinh phí thực hiện của các đơn vị, gửi Sở
Tài chính theo quy định.
- Kinh phí phòng chống tai nạn thương
tích: Các đơn vị xây dựng dự toán gửi Sở
Y tế, đồng thời tổng hợp trong dự toán
ngân sách của đơn vị. Sở Y tế thẩm định,
tổng hợp các nội dung, kinh phí của các đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Kinh phí thực hiện cuộc vận động
“Người Việt nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”: Các đơn vị lập dự toán gửi Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Thành phố Hà Nội, đồng
thời tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị. Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Thành phố Hà Nội thẩm định, tổng hợp các
nội dung, kinh phí thực hiện của các đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Kinh phí thực hiện công tác thông
tin đối ngoại của Thành phố: Các đơn vị xây
dựng dự toán gửi Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời tổng hợp trong dự toán
ngân sách của đơn vị. Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, tổng hợp các nội
dung, kinh phí của các đơn vị, gửi Sở Tài chính theo quy định.
3.3. Cơ chế tạo nguồn cải cách
tiền lương:
Các sở, ngành và quận, huyện, thị xã
tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định
để thực hiện tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng của năm 2016 đủ 12 tháng,
gồm:
- Nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) năm 2016;
- 35%, 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp năm 2016;
- 50% tăng thu thực hiện năm 2015 so
với dự toán năm 2015 (không kể thu tiền sử dụng đất);
- 50% tăng thu dự toán 2016 so với dự
toán năm 2011 (không kể thu tiền sử dụng đất).
- Các nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2015 chưa sử dụng hết (nếu có)
3.4. Xây dựng dự toán các
chương trình mục tiêu quốc gia:
Đối với các Chương trình MTQG: Các cơ quan chủ trì chương trình đánh giá tình
hình thực hiện các chương trình MTQG năm 2015, giai đoạn 2011 - 2015 và cơ chế
quản lý, điều hành thực hiện các chương
trình, dự án để làm căn cứ tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện các chương
trình MTQG giai đoạn 2016-2020. Việc triển khai thực hiện, bố trí kinh phí các
chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm
quyền và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và khả năng cân đối
của ngân sách Thành phố. Riêng đối với kinh phí chi thường xuyên, các cơ quan
chủ trì chương trình giai đoạn 2011 - 2015 phối
hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí đối với các chương trình,
dự án từ năm 2016 chuyển thành nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ngành, quận,
huyện, thị xã.
Đối với các chương trình mục tiêu Thành phố: Các cơ quan chủ trì chương trình đánh
giá tình hình thực hiện các chương trình năm 2015, giai đoạn 2011- 2015 và cơ
chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình, dự án, trên cơ sở đó đề xuất
kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
3.5. Đối với các chương trình,
dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu
đãi:
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm
2016 đầy đủ, theo đúng trình tự, quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công
và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và
XDCB, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi, tiến độ giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án, hiệp định
tài trợ đã ký kết và khả năng thực hiện trong năm 2016, trong đó chi tiết nguồn
vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính
chất nguồn vốn (đầu tư XDCB và kinh phí sự nghiệp) đồng thời chi tiết số kinh
phí theo các phương thức thực hiện khác nhau như: ghi thu - ghi chi NSNN, hỗ
trợ trực tiếp NSNN nhằm hỗ trợ cân đối chung, hỗ trợ ngân sách ngành, tỉnh vực để thực hiện chương trình phát triển
cụ thể.
Lập dự toán vốn đối ứng các chương
trình, dự án tương ứng theo tính chất nguồn
vốn (XDCB, kinh phí thường xuyên; vốn đối ứng bằng hiện vật, vốn đối ứng bằng
tiền) theo từng hạng mục, nội dung chi; trong đó căn cứ vào tiến độ triển khai dự kiến phần vốn để chuẩn bị chương trình,
dự án, phần vốn thực hiện chương trình, dự án. Các cơ quan, đơn vị cụ thể hóa
các nguồn bố trí vốn đối ứng từ NSTW, NSĐP, vốn do chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng hoặc các
nguồn vốn đối ứng khác. Phần vốn đối ứng để thực hiện các hoạt động của Ban quản
lý chương trình, dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng phẩm, phương tiện làm
việc, chi phí hành chính) phải thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán theo các chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành.
3.6. Bố trí dự phòng ngân sách quận, huyện, thị
xã, xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật NSNN để chủ động chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh và các khoản chi đột xuất phát sinh.
3.7. Dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ:
Các sở, ngành và quận, huyện, thị xã
thực hiện lập dự toán thu (học phí, phí, lệ phí khác và các khoản huy động đóng
góp) và dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ quy định và tổng hợp
chung trong dự toán thu, chi ngân sách của các sở,
ngành và quận, huyện, thị xã.
3.8. Đối với dự toán chi đầu tư xây dựng nhà tái định cư và chi công tác
giải phóng mặt bằng, các chủ đầu tư ngoài việc gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, đề nghị gửi cho
Quỹ Phát triển đất và Quỹ Đầu tư phát triển Thành
phố theo phân công nhiệm vụ của UBND Thành
phố.
3.9. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2016, các sở, ngành và quận,
huyện xây dựng dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ,
từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã làm việc với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành và
quận, huyện, thị xã triển khai ngay công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân
sách năm 2016 của cơ quan, địa phương mình để khi nhận được dự toán ngân sách
UBND Thành phố giao, chủ động trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ và
giao dự toán NSNN năm 2016 đến đơn vị sử
dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31/12/2015 theo đúng quy định của Luật NSNN.
Các sở, ngành và quận, huyện, thị xã
phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả các khâu trong công tác phân bổ, quản
lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB và vốn vay, viện trợ, nhằm đảm
bảo việc phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng; việc
quản lý, sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế độ báo cáo, kiểm
tra, kiểm toán, tránh để xảy ra thất thoát,
lãng phí.
3.10. Các biểu mẫu lập dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị được thực
hiện theo hướng dẫn này trên cơ sở quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 và Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của Bộ Tài chính.
III/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Căn cứ hướng dẫn tại văn bản này và
số thông báo kiểm tra về dự toán ngân
sách năm 2016 của Sở Tài chính, các sở, ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn
vị thụ hưởng ngân sách Thành phố triển khai
đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2015 và xây dựng dự toán ngân sách năm 2016 gửi về Sở
Tài chính và các ngành tổng hợp có liên quan trước ngày 25/7/2015. Thời gian
thảo luận dự toán ngân sách với các sở, ngành, quận, huyện, thị xã; Sở Tài
chính sẽ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế Hà Nội thông báo
sau.
- Căn cứ kết quả làm việc với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự toán
thu, chi ngân sách năm 2016 và dự toán do các sở, ngành, quận, huyện, thị xã
lập; Sở Tài chính chủ trì cùng Cục thuế Hà Nội, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét cụ thể,
báo cáo UBND Thành phố về dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ chi
tiết dự toán ngân sách Thành phố năm 2016; báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố quyết nghị thông qua trước
10/12/2015.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND Thành phố, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố quyết định giao nhiệm vụ thu, chi
ngân sách cho các sở, ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn vị thụ hưởng ngân sách Thành phố.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND quận,
huyện, thị xã; UBND quận, huyện, thị xã quyết định phân bổ, giao dự toán cho
các đơn vị và các xã, phường, thị trấn đảm bảo thời gian Luật NSNN đã quy định.
Trên đây là những nội dung hướng dẫn
về công tác xây dựng dự toán ngân sách năm 2016; trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các sở, ngành và quận, huyện, thị xã phản ánh về Sở Tài
chính để kịp thời xem xét xử lý./.
Nơi nhận:
- Thường trực TU; để báo cáo
- TT HĐND TP; để báo cáo
- UBND Thành phố; để báo cáo
- Ban Kinh tế và NS - HĐND TP;
- Cục Thuế Hà Nội, Cục Hải quan HN, KBNN Hà Nội, Sở KH&ĐT;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, các đơn vị dự toán cấp I của TP;
- Các Quỹ Tài chính địa phương;
- HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Phòng TCKH các quận, huyện, thị xã;
- Các đ/c PGĐ Sở Tài chính;
- Website; www.sotaichinh.hanoi.gov.vn;
- Phòng: HCSN, GTĐT, NSXP, ĐT;
- Lưu: VT, QLNS.
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Doãn Toản
|