BỘ NGOẠI GIAO
******
|
|
Số:
91/2005/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2005
|
Hiệp định giữa chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt
nam và chính phủ thụy điển về quỹ dịch vụ tư vấn giai đoạn từ tháng 10/2005 đến
tháng 6/2010 có hiệu lực từ ngày 30 tháng 09 năm 2005./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP
VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hoàng Anh
|
Bản
dịch
HIỆP ĐỊNH RIÊNG
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ THỤY ĐIỂN VỀ QUỸ DỊCH VỤ TƯ VẤN GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 10/2005 ĐẾN THÁNG
6/2010
Chính phủ Thụy Điển (sau đây gọi tắt là Thụy Điển)
và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Việt
Nam) đã thỏa thuận như sau:
Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển
(Sida) đại diện cho Đại sứ quán Thụy Điển tại Hà Nội, và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
của Việt Nam, được ủy quyền đại diện cho Chính phủ của hai nước về mọi vấn đề
liên quan đến việc thực hiện Hiệp định này.
Điều 1. Phạm vi và mục tiêu
của Hiệp định
Việt Nam đã quyết định thành lập Quỹ Dịch vụ tư
vấn (“Quỹ”) trong thời gian từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 6 năm 2010.
Mục tiêu chung của hợp tác phát triển giữa Việt
Nam và Thụy Điển là:
+ Tăng cường khả năng của Việt Nam trong việc giảm
nghèo một cách lâu dài và bền vững về môi trường;
+ Tăng cường sự công khai và phát triển theo hướng
dân chủ và tôn trọng quyền con người.
Mục tiêu chính của Quỹ là:
+ Thúc đẩy quá trình cải cách bằng cách đóng góp
vào việc phân tích chính sách và xây dựng các chính sách và chiến lược;
+ Tạo điều kiện cho các hoạt động lập kế hoạch,
ra quyết định vào theo dõi liên quan tới hợp tác phát triển giữa hai nước, có
thể bao gồm cả các đóng góp mới của Thụy Điển;
+ Xây dựng năng lực và tăng cường quản lý hiệu
quả trong các lĩnh vực liên quan đến sự phát triển của Việt Nam trong hợp tác
phát triển giữa Việt Nam và Thụy Điển;
+ Thúc đẩy các quá trình chiến lược có tầm quan
trọng đối với các chính sách phát triển của Việt Nam – bao gồm Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và XĐGN – và các mục tiêu của Thụy Điển về hợp tác phát triển
với Việt Nam.
Các dự án, chương trình riêng biệt hoặc các hoạt
động khác được Quỹ tài trợ (sau đây gọi tắt là “tiểu dự án”) có thể bao gồm:
+ Tư vấn và các dịch vụ liên quan,
+ Các chuyến đi khảo sát tại Thụy Điển,
+ Đào tạo nhân sự cho Việt Nam,
+ Chi phí đi lại cho công dân Việt Nam tham dự
chương trình đào tạo quốc tế của Sida, và
+ Các đóng góp nhỏ khác nhưng có tính chiến lược
mà nó không đề cập tại các hiệp định riêng khác.
Điều 2. Đóng góp của Thụy Điển
Thụy Điển sẽ hỗ trợ cho việc thực hiện và giám
sát Quỹ như đã được xác định trong bản Hiệp định này với tổng số tiền là
35.000.000 Kronor Thụy Điển (Ba mươi nhăm triệu SEK).
Đóng góp này sẽ được trích tư tổng số tiền của Thụy
Điển dành cho Việt Nam trong những Hiệp định về Hợp tác Phát triển.
Điều 3. Các cam kết của phía
Việt Nam
Việt Nam cam kết:
1. Sử dụng Quỹ cũng như các tiểu dự án được Quỹ
tài trợ và cung cấp các nguồn lực như được quy định trong Hiệp định này,
2. Chịu trách nhiệm sử dụng phần đóng góp của Thụy
Điển một cách hiệu quả cho những mục đích đã thỏa thuận.
3. Đảm bảo rằng các công việc hành chính và kiểm
soát nội bộ các nguồn lực của dự án được thực hiện đầy đủ.
Điều 4. Các điều kiện và sử
dụng phần đóng góp của Thụy Điển
1. Chỉ những chi phí cho các hoạt động được thực
hiện trong giai đoạn từ 01/10/2005 đến 30/6/2010 mới có thể được tài trợ bằng
khoản đóng góp của phía Thụy Điển. Sau thời gian 6 tháng kể từ 30/6/2010, sự
đóng góp như trong bản Hiệp định này sẽ không còn giá trị để giải ngân.
2. Điều kiện tiên quyết cho giải ngân của phần
Ngân sách Thụy Điển là tất cả các nguồn cho Quỹ và các tiểu dự án mà không do
Thụy Điển cung cấp thì do phía Việt Nam cung cấp. Việc cung cấp như vậy đã được
dự kiến trong tài liệu của các tiểu dự án sẽ được thực hiện thông qua một quyết
định chính thức của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Nếu tài liệu các tiểu dự
án không chỉ rõ khi nào sự cung cấp này được tiến hành, thì việc cung cấp sẽ được
thực hiện đầy đủ trước khi có sự cung cấp về nguồn lực của Thụy Điển cho việc
thực hiện theo các kế hoạch đã thỏa thuận.
3. Thụy Điển, ở bất kỳ thời điểm nào, có thể tạm
ngừng việc giải ngân nếu thấy có sự chệch hướng về kế hoạch hoặc kinh phí đã thỏa
thuận, hoặc nếu kinh phí hoặc các nguồn lực khác được sử dụng sai mục đích, hoặc
nếu nguồn lực phân bổ từ phía Việt Nam không được cung cấp như trong kế hoạch;
hoặc nếu mục tiêu của Quỹ hoặc các tiểu dự án có nguy cơ không đạt được; nếu
các báo cáo không được đệ trình như thỏa thuận; nếu quản lý tài chính của Quỹ
hoặc các tiểu dự án của nó là không thỏa đáng; nếu các nghĩa vụ của Việt Nam
theo các Hiệp định trước đây giữa Việt Nam và Thụy Điển về hỗ trợ đối với Quỹ
hoặc các tiểu dự án của nó không được đầy đủ; hoặc nếu Quỹ hoặc các tiểu dự án
của nó tiến triển không thuận lợi theo các mục tiêu trong bất kỳ khía cạnh quan
trọng nào.
4. Quỹ đã được chuyển cho phía Việt Nam thông
qua Hiệp định này và chưa được sử dụng tài trợ cho các hoạt động trước khi các tiểu
dự án kết thúc, hoặc muộn nhất là ngày 30/6/2010, sẽ được hoàn trả cho Thụy Điển
trong vòng 3 tháng tính từ thời điểm nói trên.
5. Nếu có các sai lệch đáng kể được phát hiện
trong tài liệu của tiểu dự án, hoặc nếu các điều kiện ban đầu khác trong Điều
khoản này không được thỏa mãn hoặc không được tôn trọng, Sida sẽ đòi lại phần
đã chi tiêu, toàn bộ hay một phần, từ phía Việt Nam.
6. Các Bên sẽ thỏa thuận trong mỗi trường hợp sử
dụng Quỹ khi có văn bản đề nghị từ phía Việt Nam. Ngoài ra, những tiểu dự án
sau đã được đề xướng nhưng chưa hoàn thành trong khuôn khổ của Hiệp định riêng
trước về Quỹ Dịch vụ Tư vấn, ký ngày 22/10/1999, nếu cần thiết, sẽ được bao gồm
cũng với các tiểu dự án trong Hiệp định này:
46000080 Dân chủ cơ sở
46000085 Các khóa đào tạo quốc tế của Sida
46000179 Hợp tác giữa Ngân hàng TW Thụy Điển
(Riksbanken) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
46000205 Quy tắc xuất xứ
46000229 Nhân rộng dự án CCHC Quảng Trị
46000231 Chuẩn bị Quy hoạch Tổng thể Cải cách
hành chính công
46000265 Chuẩn bị dự án CCHC Quảng Trị giai đoạn
2
46000272 Đánh giá CCHC công tỉnh Quảng Trị và Bộ
Nội vụ
46000289 Chuyến đi khảo sát của Học viện Hồ Chí
Minh năm 2004
46000316 Chuẩn bị Chương trình của Thanh tra Nhà
nước
46000317 Bộ Tư pháp chuẩn bị đề cương đề án
thành lập Đoàn Luật sư toàn quốc
46000178 Nghiên cứu các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
46000318 Đồng tài trợ với UNDP cho dự án các Mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ.
Điều 5. Mua sắm
Việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ sẽ được tiến hành
phù hợp với các nguyên tắc quốc tế được chấp thuận và các thông lệ mua sắm hàng
hóa.
Bất cứ một khoản quà biếu, quà tặng hoặc thanh
toán, hoặc món lợi dưới bất kỳ hình thức nào mà có thể bị quy là bất hợp pháp
hoặc hành động tham nhũng, dù trực tiếp hay gián tiếp, như là sự xúi giục hoặc
thưởng công cho việc ban thưởng hoặc thực hiện các hợp đồng được Quỹ hoặc các
tiểu dự án của nó tài trợ, sẽ không được chấp thuận.
Thụy Điển có thể sẽ tiến hành kiểm tra việc mua
sắm. Việc kiểm tra này sẽ được thực hiện dưới hình thức kiểm toán các khoản mua
sắm. Việt Nam sẽ cung cấp cho Thụy Điển các tài liệu cần thiết.
Theo đề nghị của bất cứ bên nào, việc trao đổi
tham vấn sẽ được thực hiện về bất cứ nội dung nào liên quan đến việc mua sắm
trong khuôn khổ của Hiệp định này.
Các Bên thỏa thuận rằng, Thụy Điển, với một phần
đóng góp của Thụy Điển, sẽ cung cấp chuyên gia về mua sắm để hỗ trợ Việt Nam
trong việc mua sắm.
Các hàng hóa được phía Thụy Điển mua sắm thông
qua Hiệp định này sẽ trở thành tài sản của phía Việt Nam thông qua sự tiếp nhận
của Việt Nam, ngoại trừ có thỏa thuận nào khác.
Trong trường hợp tiểu dự án được Quỹ dịch vụ tư
vấn tài trợ liên quan đến mua sắm các hàng hóa, công việc hoặc dịch vụ, Sida và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể thỏa thuận một vài hoặc tất cả các thủ tục sau:
+ Áp dụng Hướng dẫn mua sắm của Sida (SPG) đối với
việc mua sắm hàng hóa, công việc hoặc dịch vụ do Việt Nam hoặc bởi cơ quan/ tư
vấn do Việt Nam chỉ định thực hiện.
+ Tài liệu đấu thầu, bao gồm tất cả các thông
báo mua sắm đã phát hành, phải được chuẩn bị bằng tiếng Anh, hoặc bằng tiếng
Anh và tiếng Việt.
+ Từng giai đoạn cụ thể của quá trình mua sắm phải
được Sida chấp thuận.
+ Việt Nam cần thông báo mua sắm phù hợp với quy
định trong Khuyến cáo của DAC về ODA không ràng buộc đối với các nước ít phát
triển nhất. Bản sao của mỗi tháng cần gửi ngay cho Thụy Điển.
Điều 6. Tác động môi trường
Trong trường hợp tiểu dự án được Quỹ tài trợ có
các ảnh hưởng quan trọng về môi trường, Sida và Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể thỏa
thuận rằng tiểu dự án sẽ bao gồm cả việc đánh giá tác động về môi trường (EIA)
theo các hướng dẫn của Sida về đánh giá tác động môi trường
(www.sida.se/partnerpoint). Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện các khuyến nghị
từ EIA. Việc thực hiện cần tiếp theo ngay sau các hoạt động theo dõi và đánh
giá tiểu dự án.
Điều 7. Lập kế hoạch, kiểm
điểm báo cáo và đánh giá
1. Các Bên sẽ nhóm họp kiểm điểm hàng quý,
trùng với các kỳ họp qúy của Nhóm công tác hỗn hợp (JWG) Việt Nam/ Thụy Điển,
để đặt kế hoạch và theo dõi tiến độ của Quỹ và các tiểu dự án của Quỹ. Các kỳ họp
Tư vấn hàng năm của JWG Việt Nam/Thụy Điển sẽ lỳ kỳ họp kiểm điểm hàng năm của
Quỹ. Các văn bản ghi chép sẽ được chuẩn bị theo sau mỗi cuộc họp, với sự ngoại
trừ kỳ họp Kiểm điểm hàng năm, cho những gì mà biên bản cần được chuẩn bị để
ký.
2. Thụy Điển có thể yêu cầu dự thảo báo cáo tiến
độ hàng năm được gửi cho Thụy Điển ít nhất 30 ngày trước kỳ Kiểm điểm hàng năm.
Cuộc họp kiểm điểm hàng năm có thể quyết định báo cáo này cần này cần phải sửa
lại, trong trường hợp như vậy ngày nộp báo cáo cuối cùng sẽ được xác định tại
Biên bản kỳ họp.
3. Thụy Điển có thể yêu cầu báo cáo tài chính
hàng năm được gửi cho Thụy Điển không chậm hơn 45 ngày sau khi kết thúc năm tài
chính. Báo cáo cần dựa trên bản kê khai kế toán và bao gồm cả thu nhập và chi
tiêu cho các hoạt động bao gồm mọi nguồn tài chính. Thủ tục báo cáo tài chính
trung gian sẽ được thỏa thuận giữa Các Bên, việc thực hiện quyết toán báo cáo
tài chính đã phê duyệt là điều kiện tiên quyết cho việc giải ngân liên quan với
Điều 8.
4. Thụy Điển sẽ báo cáo cho Việt Nam mọi việc
chuyển tiền liên quan đến Quỹ do Thụy Điển thực hiện. Thông tin này sẽ
được gửi không ít hơn 14 ngày trước khi báo cáo từ phía Việt Nam được yêu cầu.
5. Thụy Điển có thể yêu cầu báo cáo hoàn thành sẽ
được gửi tới Thụy Điển dưới dạng dự thảo không chậm hơn 45 ngày trước kỳ họp kiểm
điểm cuối cùng. Sau khi cùng xem xét dự thảo, báo cáo cần được điều chỉnh và
hoàn thành và gửi tới Thụy Điển trong vòng 45 ngày sau cuộc họp. Nếu kỳ họp cuối
cùng do lý do nào đó không được tổ chức, Thụy Điển có thể yêu cầu dự thảo Báo
cáo hoàn thành được gửi cho Thụy Điển không chậm hơn 45 ngày và Báo cáo hoàn
thành cuối cùng trong vòng 45 ngày sau khi nhận được ý kiến bình luận.
6. Mỗi Bên có thể yêu cầu thực hiện kiểm điểm
sâu và/hoặc đánh giá sâu. Trong trường hợp như vậy, Các Bên sẽ thỏa thuận
về Điều khoản tham chiếu và thủ tục cho việc thực hiện các việc đó.
Thông tin thêm về các nội dung và mẫu được cung
cấp trong Hướng dẫn của Sida về lập kế hoạch, báo cáo và kiểm toán sẽ được Thụy
Điển gửi cho Việt Nam. Các hướng dẫn cũng đã có sẵn tại
www.sida.se/partnerpoint.
Nếu báo cáo và các kế hoạch không thể trình đúng
như thỏa thuận, Việt Nam sẽ thông báo ngay cho Thụy Điển. Kỳ họp kiểm điểm hàng
năm sẽ không thực hiện và phía Thụy Điển sẽ không thể giải ngân tiếp cho đến
khi nhận được báo cáo như đã cam kết. Ngoài các thủ tục quy định chế độ báo cáo
như đã thỏa thuận, Các Bên sẽ nhanh chóng thông báo cho nhau trong trường hợp nếu
phát sinh trở ngại khiến chương trình hoặc một phần chương trình không thực hiện
đúng như đã thỏa thuận.
Việt Nam sẽ cung cấp cho Thụy Điển bất kỳ thông
tin nào liên quan đến Quỹ và tiểu dự án của nó mà phía Thụy Điển có thể sẽ yêu
cầu và tạo điều kiện để đại diện của phía Thụy Điển đi thăm các địa bàn hoạt động
của tiểu dự án và thanh tra các tài sản, hàng hóa, chứng từ và tài liệu liên
quan. Việt Nam sẽ phối hợp và hỗ trợ Thụy Điển trong việc triển khai hoạt động
theo dõi và đánh giá các tác động của Quỹ và các tiểu dự án. Nghĩa vụ của Việt
Nam trong nội dung này cũng sẽ được áp dụng cho các hỗ trợ trước đó theo cam kết
mà Thụy Điển đã cung cấp cho Quỹ và các tiểu dự án.
Điều 8. Giải ngân
Thủ tục giải ngân đã được nêu trong Hiệp định giữa
Việt Nam và Thụy Điển về các Điều kiện và thủ tục chung về Hợp tác phát triển
giai đoạn 2001 – 2006 ký ngày 25/10/2001.
Điều 9. Kiểm toán
Theo yêu cầu của Thụy Điển hoặc của Việt Nam, Quỹ
và các tiểu dự án của nó sẽ được kiểm toán. Việc kiểm toán sẽ được tiến hành bởi
một công ty kiểm toán độc lập, khách quan và có trình độ tốt. Việc kiểm toán sẽ
được tiến hành phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế do Tổ chức quốc tế của các Cơ
quan Kiểm toán Tối cao (INTOSAI) hoặc Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) ban
hành. Điều khoản tham chiếu cho hoạt động kiểm toán sẽ do Thụy Điển phê chuẩn.
Các báo cáo kiểm toán tóm tắt của cả chương trình sẽ phải thể hiện tất cả các
giao dịch tài chính trong khuôn khổ của chương trình và dự án, cho dù đó là từ
nguồn tài chính của Thụy Điển hay không, kể từ thời điểm cuối của kỳ kiểm toán
lần trước.
Báo cáo kiểm toán sẽ xác nhận tính xác thực,
trung thực và không gian lận các hoạt động của Quỹ và các tiểu dự án của nó thể
hiện trong các báo cáo tài chính hàng năm đã được đệ trình và xác nhận xem việc
quản lý có chấp hành đúng các nguyên tắc và điều kiện về quản lý, sử dụng ngân
sách như được thể hiện hoặc quan tâm trong bản Hiệp định này.
Cơ quan kiểm toán sẽ trình Thư quản lý, mà nó kiểm
điểm công tác quản lý và hệ thống kiểm tra nội bộ của Quỹ và các tiểu dự án của
nó. Thư sẽ thông báo các biện pháp đã được đề xuất như là kết quả của các báo
cáo/thư quản lý trước đó và các biện pháp tiến hành có phù hợp để giải quyết
các thiếu sót như đã nêu trong báo cáo hay không.
Nếu phía Thụy Điển có yêu cầu, việc kiểm toán
cũng sẽ bao gồm cả báo cáo tiến độ của Quỹ và các tiểu dự án của nó.
Việt Nam sẽ trình Báo cáo kiểm toán và Thư quản
lý cho Thụy Điển ngay sau khi nhận được báo cáo từ các nhà kiểm toán. Các cơ
quan thực hiện sẽ xây dựng bản phúc đáp về quản lý và đệ trình cơ quan kiểm
toán và Thụy Điển trong vòng 3 tuần.
Ngoài ra, phía Việt Nam sẽ phối hợp và hỗ trợ Thụy
Điển thực hiện các kiểm toán, theo dõi và nghiên cứu tài chính bổ sung khi Thụy
Điển có yêu cầu.
Điều 10. Tham chiếu với các
Hiệp định khác
Hợp tác giữa Các Bên trong khuôn khổ của Hiệp định
này sẽ được điều chỉnh bởi:
- Hiệp định Điều kiện và Thủ tục chung về Hợp
tác phát triển giữa Chính phủ Thụy Điển và Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, giai đoạn 2001 – 2006, ký ngày 25/10/2001,
- Hiệp định về Hợp tác Phát triển giữa Chính phủ
Thụy Điển và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, giai đoạn từ
01/3/2004 đến 31/12/2006; và
- Bất kỳ Hiệp định nào có thể thay thế hoặc sửa
đổi các Hiệp định nói trên.
Điều 11. Phân phát Hiệp định
Các Bên sẽ tiến hành phân phát các bản sao của
Hiệp định này đến tất cả các Bộ, Ủy ban nhân dân, chính quyền, các cơ quan và tổ
chức khác tham gia Qũy hoặc các tiểu dự án của nó hợp tác hoặc gửi đến những
nơi cần thông tin về nội dung của Hiệp định.
Điều 12. Chấm dứt Hiệp định
Hiệp định này sẽ có hiệu lực đến ngày 31/12/2010
trừ khi nếu có bên nào muốn chấm dứt hiệu lực sớm hơn thì phải có thông báo bằng
văn bản gửi trước 6 tháng. Trong trường hợp chấm dứt Hiệp định bởi phía Thụy Điển,
việc chấm dứt Hiệp định sẽ không áp dụng đối với các khoản ngân sách bất khả
kháng do bất kỳ cơ quan thẩm quyền Việt Nam nào cam kết đối với bên thứ 3 trước
ngày thông báo chấm dứt, nếu như cam kết đó được lập phù hợp với Hiệp định này.
Trong trường hợp có sự vi phạm nghiêm trọng, Thụy
Điển có thể ngừng ngay hiệu lực của Hiệp định.
Trong trường hợp chấm dứt Hiệp định bởi phía Việt
Nam, sẽ không có một khoản ngân quỹ nào được cung cấp cho các hoạt động sau khi
Hiệp định này chấm dứt.
Điều 13. Hiệu lực của Hiệp
định
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Hiệp định được làm thành 2 bản gốc, viết bằng tiếng
Anh, được hai bên ký và mỗi bên giữ một bản.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ THỤY ĐIỂN
ĐẠI SỨ THỤY ĐIỂN
Anna Lindsted
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Cao Viết Sinh
|