BỘ TÀI CHÍNH
*******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 1957
|
ĐIỀU LỆ TẠM THỜI
VỀ CẤP PHÁT KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Chương 1:
NGUYÊN
TẮC CHUNG
Điều 1. – Nay đặt ra bản “Điều lệ tạm thời
về cấp phát kiến thiết cơ bản” này để cung cấp kịp thời vốn kiến thiết cơ bản,
theo dõi việc sử dụng vốn được hợp lý, đôn đốc các ngành kiến thiết cơ bản
trong khi hoàn thành nhiệm vụ kiến thiết cơ bản theo kế hoạch Nhà nước đã quy
định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, hạ giá thành công trình, tiết kiệm
vốn kiến thiết cho Nhà nước.
Điều 2. – Tất cả những công trình kiến
thiết cơ bản của các đơn vị xí nghiệp quốc doanh và của các đơn vị sự nghiệp đã
được ghi trong kế hoạch kinh tế quốc dân đều do bộ máy cấp phát kiến thiết cơ
bản thuộc Bộ Tài chính (sau này gọi tắt là bộ máy cấp phát, chiếu theo điều lệ
này mà cấp phát.
Điều 3. – Tất cả những món thu chi tài vụ
chính của các đơn vị kiến thiết, xí nghiệp kiến trúc lắp máy, cơ quan khảo sát
thiết kế, cơ quan khảo sát địa chất, đều do bộ máy cấp phát làm kết toán.
Điều 4. – Vốn kiến thiết cơ bản do Bộ Tài
chính cấp làm nhiều lần cho Vụ Cấp phát kiến thiết cơ bản thuộc Bộ Tài chính
(sau gọi tắt là cơ quan cấp phát trung ương). Số vốn ấy sẽ gửi vào tài khoản
riêng ở Ngân hàng Quốc gia. Tiền gửi vào Ngân hàng Quốc gia thì không tính lãi
cũng như khi chuyển tiền thì không chịu thủ tục phí cho Ngân hàng Quốc gia.
Trường hợp xí nghiệp dùng tiền vốn
tự có để xây dựng những kiến thiết cơ bản đã được ghi vào kế hoạch kinh tế quốc
dân, thì phải giao tiền vốn tự có đó cho cơ quan cấp phát.
Chương 2:
NHỮNG
TÀI LIỆU LÀM CĂN CỨ VÀ CÁCH SỬ DỤNG NHỮNG TÀI LIỆU ẤY
Điều 5. – Bộ máy cấp phát kiến thiết cơ bản
sẽ căn cứ vào những tài liệu dưới đây để cấp phát:
1) Kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng
năm.
2) Bản sao bảng dự toán kiến thiết
cơ bản (sau này gọi tắt là dự toán kiến thiết).
3) Kế hoạch cấp phát kiến thiết cơ
bản hàng quý (sau này gọi tắt là kế hoạch cấp phát - mẫu số 1 kèm).
Điều 6. – Kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng
năm của các Bộ và các cơ quan trực thuộc Phủ Thủ tướng (sau gọi tắt là Bộ chủ
quản) sau khi được Phủ Thủ tướng phê chuẩn sẽ sao gửi một bản cho cơ quan cấp
phát trung ương.
Kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm
của đơn vị kiến thiết sau khi được Bộ chủ quản duyệt y, Bộ chủ quản sẽ sao gửi
một bản cho cơ quan cấp phát trung ương thẩm xét. Nếu tổng số bỏ vốn của các
đơn vị kiến thiết thuộc các Bộ không quá tổng số đã được Nhà nước phê chuẩn cho
Bộ đó, thì cơ quan cấp phát trung ương sẽ chuyển các kế hoạch đó cho các Phòng
cấp phát sở quan (sau này gọi tắt là cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát).
Điều 7. – Đơn vị kiến thiết phải đưa bản sao
dự toán kiến thiết cơ bản đã được Bộ chủ quản (hoặcỦy ban kế hoạch Nhà nước)
duyệt y cho cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát. Cơ quan này sẽ phối hợp cùng đơn
vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy để thẩm xét. Khi thẩm xét sẽ căn
cứ vào những định mức đã được Nhà nước hoặc Bộ chủ quản quy định (định mức về
sử dụng nhân công và vật liệu), giá vật liệu và thiết bị, tiền lương, phí tổn
gián tiếp, tiêu chuẩn lãi và giá xây dựng đơn vị công trình, v.v…
Trường hợp hai cơ quan trên chưa quy
định mức về sử dụng nhân công và vật liệu thì tạm căn cứ vào định mức do đơn vị
kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy đã thỏa thuận đặt ra. Những giá trị
dự toán cao quá quy định thì phải bàn bạc để bớt đi; nếu giá trị dự toán thấp
hơn quy định thì bù thêm cho sát. Nếu hai bên không thống nhất ý kiến với nhau
được thì cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát cứ tạm cấp phát theo dự toán cũ,
đồng thời báo cáo tình hình cụ thể với Bộ Tài chính và Bộ chủ quản nghiên cứu
giải quyết.
Khi thẩm xét giá trị dự toán thì lấy
số giảm được bù cho số phải tăng thêm, nếu còn thừa thì do Bộ chủ quản điều
chỉnh trong phạm vi kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm đã được Nhà nước phê
chuẩn; tuy nhiên số tăng thêm không được quá số đã giảm bớt. Nếu cần phải cấp
thêm vốn thì Bộ chủ quản phải báo cáo với Ủy ban kế hoạch và Bộ Tài chính
nghiên cứu giải quyết.
Khi dự toán kiến thiết chưa được phê
chuẩn, cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát có thể thẩm xét dự thảo dự toán.
Điều 8. – Kế hoạch cấp phát do Bộ chủ quản
đặt ra theo từng quý và gửi cho Bộ Tài chính duyệt, trước khi bắt đầu mỗi quý
Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ xí nghiệp) sẽ lần lượt gửi kế hoạch cấp phát đã được
xét duyệt cho Bộ chủ quản và cơ quan cấp phát trung ương. Bộ chủ quản sẽ căn cứ
vào kế hoạch cấp phát đã được xét duyệt để làm giấy báo hạn mức cấp phát kiến
thiết cơ bản theo từng đơn vị kiến thiết (sau này gọi tắt là giấy báo hạn mức
cấp phát (mẫu số 2 kèm).
Giấy báo hạn mức cấp phát sẽ làm
thành bốn bản gửi cho cơ quan cấp phát trung ương thẩm xét. Nếu tổng số hạn mức
cấp phát không quá kế hoạch cấp phát đã được duyệt thì cơ quan cấp phát trung
ương sẽ ký nhận vào giấy báo hạn mức, giữ lại một bản, gửi cho cơ quan chịu
trách nhiệm cấp phát một bản và gửi hai bản cho Bộ chủ quản (một bản sẽ phải
gửi cho đơn vị kiến thiết).
Điều 9. – Trường hợp kế hoạch kiến thiết cơ
bản hàng năm và dự toán của đơn vị kiến thiết chưa được phê chuẩn, bộ máy cấp
phát phải tạm cấp theo kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự thảo dự toán
kiến thiết của đơn vị kiến thiết đã được Ủy ban kế hoạch Nhà nước hay Bộ chủ
quản thẩm xét đồng ý. Đơn vị kiến thiết sẽ gửi cho cơ quan chịu trách nhiệm cấp
phát tất cả những bản dự thảo kế hoạch kiến thiết cơ bản và dự thảo dự toán
kiến thiết đã đượcỦy ban kế hoạch Nhà nước hay Bộ chủ quản thẩm xét đồng ý và
bản sao nguyên văn giấy thẩm xét đồng ý.
- Trường hợp bản dự thảo kế hoạch
kiến thiết cơ bản hàng năm và bản dự thảo dự toán kiến thiết của đơn vị kiến
thiết chưa được các cơ quan có thẩm quyền thẩm xét đồng ý, cơ quan chịu trách
nhiệm cấp phát cấp trả những khoản hạng dưới đây theo con số kiểm tra về cấp
vốn kiến thiết cơ bản hàng năm, trong phạm vi hạn mức cấp phát:
a) Khoản ứng trước cần để mua vật
liệu trong nước trước khi khởi công công trình cho thầu.
b) Các khoản cần để mua thiết bị,
máy móc và vật liệu nước ngoài của đơn vị kiến thiết.
c) Các khoản cần để mua vật liệu
trong nước trước khi khởi công công trình tự làm lấy.
d) Các khoản về khảo sát thiết kế,
khảo sát địa chất và các khoản về kiến thiết cơ bản khác.
- Trước khi bắt đầu năm kế hoạch,
Phủ Thủ tướng và Bộ chủ quản sẽ gửi cho cơ quan cấp phát trung ương con số kiểm
tra về cấp phát vốn kiến thiết cơ bản hàng năm để chuyển cho các cơ quan chịu
trách nhiệm cấp phát.
Trường hợp bản dự thảo kế hoạch kiến
thiết cơ bản hàng năm và bản dự thảo dự toán kiến thiết của đơn vị kiến thiết
chưa được Ủy ban kế hoạch Nhà nước hay Bộ chủ quản thẩm xét, nhưng công trình
phải khởi công thì đơn vị kiến thiết phải làm báo cáo lên Bộ chủ quản hay Ủy
ban kế hoạch Nhà nước để xin phép. Khi được phê chuẩn rồi, đơn vị kiến thiết sẽ
gửi cho cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát những giấy tờ phê chuẩn làm công
trình (phải ghi rõ tên hạng mục công trình và tổng số tiền phí tổn cần thiết).
Cơ quan này sẽ căn cứ vào đó và hạn mức cấp phát để cấp trả khoản giá xây dựng
công trình.
Sau khi kế hoạch kiến thiết cơ bản
hàng năm và dự toán kiến thiết đã được phê chuẩn, cơ quan chịu trách nhiệm cấp
phát phải cấp phát theo giấy tờ đã phê chuẩn.
Trường hợp kế hoạch cấp phát hàng
quý (tức là hạn mức cấp phát) chưa được phê chuẩn, chưa được gửi xuống thì cơ
quan chịu trách nhiệm cấp phát không được cấp trả bất cứ một khoản nào.
Điều 10. – Nếu có thay đổi về nội dung của
các văn kiện làm căn cứ cấp phát thì các ngành có liên quan lần lượt báo cho cơ
quan cấp phát trung ương và cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát biết.
Chương 3:
CẤP
PHÁT VÀ KẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC LẮP MÁY CHO THẦU
Điều 11. - Về công trình kiến trúc lắp máy
cho thầu, đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy phải căn cứ vào kế
hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự toán kiến thiết để ký hợp đồng thầu
khoán hàng năm theo toàn bộ công trình cho thầu trong năm.
- Trường hợp dự toán kiến thiết chưa
được phê chuẩn toàn bộ thì có thể căn cứ vào kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng
năm và dự toán hạng mục của công trình đã được phê chuẩn để ký hợp đồng từng
hạng mục công trình.
- Trường hợp kế hoạch kiến thiết cơ
bản hàng năm chưa được phê chuẩn, thì có thể căn cứ vào bản dự thảo kế hoạch
(hay văn kiện phê chuẩn làm công trình) và dự toán hạng mục đã được Ủy ban kế
hoạch Nhà nước hay Bộ chủ quản thẩm xét đồng ý để ký hợp đồng hạng mục công
trình.
- Trường hợp dự toán hạng mục cũng
chưa được phê chuẩn, do đó không thể ký hợp đồng hạng mục được, đơn vị kiến
thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy có thể ký giấy giao kèo làm công trình
theo văn kiện phê chuẩn làm công trình để khởi công.
Nhưng sau khi kế hoạch kiến thiết cơ
bản hàng năm và dự toán kiến thiết đã được phê chuẩn, vẫn phải ký hợp đồng thầu
khoán hàng năm.
Điều 12. – Đơn vị kiến thiết phải gửi bản phụ
của hợp đồng thầu khoán hoặc giấy giao kèo làm công trình cho cơ quan chịu
trách nhiệm cấp phát để làm tài liệu căn cứ cấp phát.
Cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát sẽ
thẩm xét hợp đồng thầu khoán theo quy định sau:
1) Tên hạng mục công trình phải phù
hợp với dự toán kiến thiết.
2) Giá trị công trình không được quá
kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm.
3) Phương pháp cấp tiền phải phù hợp
với điều lệ này.
Nếu cơ quan chịu trách nhiệm cấp
phát thẩm xét thấy không phù hợp với những điều đã quy định thì sẽ gửi trả về
cho đơn vị kiến thiết sửa lại. Trong khi đó có thể tạm cấp phát theo kế hoạch
kiến thiết cơ bản hàng năm và dự toán kiến thiết hay văn kiện phê chuẩn làm
công trình.
Điều 13. – Đơn vị kiến thiết chịu trách nhiệm
nắm và phân phối các khoản cấp phát kiến thiết cơ bản, bảo đảm đưa hồ sơ thiết
kế và dự toán kiến thiết cho xí nghiệp xây lập được kịp thời, kiểm tra theo dõi
về chất lượng và mức tiến triển của công trình, kiểm nhận công trình theo quy
định, kịp thời kết toán với xí nghiệp kiến trúc lắp máy.
Xí nghiệp kiến trúc lắp máy căn cứ
vào hồ sơ thiết kế và dự toán kiến thiết đã được phê chuẩn, chịu trách nhiệm
hoàn thành công trình theo quy định của hợp đồng thầu khoán hay giấy giao kèo
làm công trình.
Nếu chia thầu một phần công trình
cho các xí nghiệp kiến trúc lắp máy khác thì cũng phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn về phần công trình chia thầu.
Cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát có
nhiệm vụ đôn đốc, theo dõi đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy
thực hiện hợp đồng đó.
Điều 14. – Đơn vị kiến thiết phải cấp phát
khoản tạm ứng cho xí nghiệp kiến trúc lắp máy theo như hợp đồng thầu khoán hàng
năm để mua vật liệu về kiến trúc lắp máy (kể cả vật kết cấu). Nếu đơn vị kiến
thiết cung cấp vật liệu cho xí nghiệp kiến trúc lắp máy thì lấy giá trị của vật
liệu gán làm khoản tạm ứng.
Khoản tạm ứng để mua vật liệu trong
nước sẽ do đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy tính toán cụ thể,
nhưng mức cao nhất không được quá 50% tổng giá trị vật liệu trong nước cần
thiết cho công trình làm trong năm đó. Nếu cần tạm ứng quá tỷ lệ 50% nói trên
thì phải báo cáo lên cho Bộ chủ quản và Bộ Tài chính xét.
Vật liệu nước ngoài sẽ do đơn vị
kiến thiết trả tiền sau khi hàng tới, rồi chuyển giao cho xí nghiệp kiến trúc
lắp máy theo nguyên giá (gồm có nguyên giá vật liệu và cước phí vận chuyển). Số
tiền ấy sẽ coi như khoản tạm ứng.
Để cho xí nghiệp kiến trúc lắp máy
chuẩn bị làm công trình dễ dàng, trước khi ký hợp đồng thầu khoán hàng năm, đơn
vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy có thể ký giao kèo về khoản tạm
ứng, ghi rõ tên hạng mục công trình, dự tính giá trị của công trình cho thầu
trong năm, con số của khoản tạm ứng, dự tính ngày ký hợp đồng, ngày khởi công
và thời hạn làm công. Đơn vị kiến thiết phải gửi giấy giao kèo này cho cơ quan
chịu trách nhiệm cấp phát để thẩm xét, nếu thấy đúng sẽ cấp phát khoản tạm ứng.
Khi giá công trình đã được quy định
trong hợp đồng thầu khoán hàng năm hay giấy giao kèo làm công, hai bên cần
thương lượng sửa lại và điều chỉnh lại khoản tạm ứng.
Điều 15. - Khoản tạm ứng sẽ trừ dần, song
song với mức giảm sút của số vật liệu dự trù. Cách trừ phải ghi rõ trong hợp
đồng thầu khoán theo quy định sau đây:
1) Trường hợp công trình hoàn thành
trong năm: chậm nhất là phải bắt đầu trừ từ khi giá trị vật liệu cần cho công
trình chưa hoàn thành trong năm kế hoạch ngang với số tạm ứng, khi đơn vị kiến
thiết trả khoản giá xây dựng công trình cuối 10 ngày hay cuối tháng, sẽ căn cứ
vào tỷ lệ vật liệu trong tổng giá trị của hợp đồng để trừ dần. Trước khi công
trình làm xong sẽ trừ hết toàn bộ.
2) Trường hợp công trình làm từ năm này
sang năm khác, trong những năm đầu có thể không trừ hoặc trừ ít khoản tạm ứng.
Từ năm thứ hai số điều chỉnh theo số cần tạm ứng cho năm đó, thừa thì trả lại,
thiếu thì bù thêm và sẽ trừ hết trong năm làm xong công trình, theo thể thức đã
quy định ở trên.
Đối với những công trình làm từ năm
này sang năm khác, khoản tạm ứng chưa trừ là khoản tiền do Bộ Tài chính cấp để
mua vật liệu dự trù cho năm sau.
Điều 16. – Đối với những công trình kiến trúc
có những hạng mục công trình mà thời hạn làm công dưới ba tháng thì chỉ kết
toán một lần sau khi đã làm xong những hạng mục công trình đó.
Cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát sẽ
căn cứ vào biên lai giá xây dựng công trình (mẫu 3 kèm) của xí nghiệp kiến trúc
lắp máy xuất trình, đã được đơn vị kiến thiết ký nhận và giấy kiểm nhận công
trình kiến trúc (mẫu số 4 kèm) để thẩm xét và cấp phát.
Trước khi làm xong hạng mục công
trình, cuối mỗi tuần kỳ 10 ngày, xí nghiệp kiến trúc lắp máy, căn cứ vào giá
trị công trình (giá xây dựng công trình đã làm xong trong 10 ngày đã qua, ghi
theo thống kê cấp tốc hoặc theo con số ước lượng) đã làm xong để làm giấy biên
lai tạm chi (mẫu số 5 kèm).
Khi đơn vị kiến thiết đã ký nhận vào
giấy biên lai tạm chi ấy thì xí nghiệp kiến trúc lắp máy sẽ cầm đến cơ quan
chịu trách nhiệm cấp phát để lĩnh khoản tạm chi. Nhưng trước khi làm xong công
trình, tổng số khoản tạm chi và khoản tạm ứng, (tạm ứng để mua vật liệu kiến
trúc lắp máy và giá vật liệu cung cấp) không được quá 95% giá dự toán xây dựng
công trình. Khi kết toán giá công trình xây dựng phải trừ hết toàn bộ (tạm ứng
và những khoản tạm chi).
Điều 17. – Đối với những công trình có những
hạng mục công trình thời hạn làm công trên 3 tháng thì phải kết toán hàng
tháng. Cuối mỗi tháng đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy sẽ căn
cứ vào khối lượng công trình đã làm xong trong tháng và đã được hai bên kiểm
nhận để làm báo cáo hàng tháng về công trình đã làm xong (mẫu số 6 kèm). Báo
cáo ấy sẽ gửi cùng với chứng từ “giá xây dựng công trình” cho cơ quan chịu
trách nhiệm cấp phát thẩm xét và cấp phát.
Cuối thượng tuần và trung tuần mỗi
tháng, xí nghiệp kiến trúc lắp máy căn cứ vào giá xây dựng công trình đã hoàn
thành trong mỗi tuần kỳ 10 ngày để làm biên lai tạm chi. Sau khi được đơn vị
kiến thiết nhận, xí nghiệp kiến trúc lắp máy sẽ cầm biên lai ấy đến cơ quan
chịu trách nhiệm cấp phát để nhận khoản tạm chi “giá xây dựng công trình”. Khi
kết toán cuối tháng sẽ khấu trừ khoản tạm chi trong 2 tuần kỳ 10 ngày đầu
tháng.
Điều 18. – Đối với những công trình kiến trúc
cho thầu thời hạn làm công trình trên 3 tháng, đã làm xong, thì trong 45 ngày
sau khi hai bên đã kiểm nhận, đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy
phải căn cứ vào dự toán đã được sửa chữa theo sổ đã làm công để làm kết toán
cuối cùng. Cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát sẽ dựa vào biên lai giá xây dựng
công trình và giấy kiểm nhận giao trả công trình kiến trúc kèm theo để thẩm xét
và cấp phát. Khi cấp phát sẽ trừ đi tất cả các khoản trước kia đã cấp phát.
Điều 19. – Đối với những công trình lắp máy
cho thầu, cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát sẽ căn cứ vào hợp đồng thầu khoán
để cấp phát theo thực tế. Nhưng trước khi làm xong toàn bộ công trình, tổng số
khoản tạm ứng và tạm chi không được quá 95% tổng giá trị của hợp đồng thầu
khoán.
Sau khi làm xong toàn bộ công trình
và đã được 2 bên kiểm nhận, xí nghiệp kiến trúc lắp máy làm biên lai khoản giá
xây dựng công trình, đưa cho đơn vị kiến thiết ký nhận để cơ quan chịu trách nhiệm
cấp phát kết toán.
Điều 20. – Đối với những công trình xây lắp
cho thầu, nếu gặp khó khăn trong việc kết toán theo khối lượng công trình thì
cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát có thể tạm thời căn cứ vào điều 21 (chương 4)
để cấp phát theo thực tế.
Chương 4:
CẤP
PHÁT VÀ KẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC LẮP MÁY TỰ LÀM, KHẢO SÁT
THIẾT KẾ VÀ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT
Điều 21. – Đối với những công trình kiến trúc
lắp máy do đơn vị kiến thiết tự làm lấy, cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát sẽ
căn cứ vào kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm, dự toán kiến thiết hay giấy phê
chuẩn làm công trình để cấp phát, theo thực tế của từng hạng mục phí tổn (thiết
bị, vật liệu, tiền lương, phí tổn lặt vặt, v.v…).
Điều 22. – Cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát
sẽ căn cứ vào kế hoạch hàng quý về khảo sát thiết kế và khảo sát địa chất để
cấp phát theo thực tế cho cơ quan khảo sát thiết kế và khảo sát địa chất. Địa
điểm công tác khảo sát địa chất phải thay đổi nhiều do đó cơ quan khảo sát địa
chất có thể lĩnh khoản tạm ứng ở cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát. Nhưng vì
tính chất lưu động không hoàn toàn giống nhau, nên tùy trường hợp cụ thể, hai
bên cần có quy định rõ ràng về thời hạn kết toán. Nếu không kết toán đúng kỳ
hạn đã quy định thì cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát không tạm ứng khoản khác.
Chương 5:
CẤP
PHÁT ĐỂ MUA THIẾT BỊ, VẬT LIỆU, TRẢ TIỀN LƯƠNG, PHÍ TỔN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VÀ
CÁC KIẾN THIẾT CƠ BẢN KHÁC
Điều 23. – Khi đơn vị kiến thiết mua thiết
bị, khí cụ, dụng cụ ở nước ngoài, cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát sẽ căn cứ vào
kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm, hay số lượng ghi trong dự toán kiến thiết
để cấp phát theo giá thực tế. Nếu kế hoạch, dự toán chưa được phê chuẩn, có thể
tạm căn cứ vào từng chi tiết thiết bị (gồm có khí cụ, dụng cụ) đã được Bộ chủ
quản phê chuẩn để cấp phát.
Điều 24. – Khi Bộ chủ quản đặt mua thiết bị,
vật liệu của nước ngoài giao cho các đơn vị kiến thiết (kể cả hàng viện trợ
quốc tế) thì cơ quan cấp phát trung ương làm kết toán. Như vậy Bộ chủ quản sẽ
gửi cho cơ quan cấp phát trung ương giấy báo trả tiền đã được Bộ Thương nghiệp
hay các Tổng Công ty nhập khẩu ký nhận và các chứng từ có liên quan khác, để
cấp phát. Khi giao thiết bị, vật liệu cho đơn vị kiến thiết phải báo cáo để cơ
quan chịu trách nhiệm cấp phát biết mà ghi vào sổ sách.
Điều 25. – Đơn vị kiến thiết và xí nghiệp
kiến trúc lắp máy mua vật liệu thì cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát căn cứ vào
giá thực tế đã trả để cấp phát theo thực tế.
Điều 26. – Khi đơn vị kiến thiết và xí nghiệp
kiến trúc lắp máy phát tiền lương, cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát sẽ cấp
phát theo thực tế, trong phạm vi tổng số tiền lương đã ghi trong kế hoạch lao
động kiến trúc lắp máy hàng năm. Nếu cần quá tổng số tiền lương đã ghi trong kế
hoạch hàng năm thì trước khi tiến hành, đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến
trúc lắp máy phải báo cáo lên Bộ chủ quản phê chuẩn. Giấy phê chuẩn sẽ gửi cho
cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát.
Điều 27. – Đơn vị kiến thiết và xí
nghiệp kiến trúc lắp máy cần phải cố gắng giảm bớt phí tổn quản lý hành chính,
giữ đúng biên chế nhân viên quản lý hành chính. Cơ quan chịu trách nhiệm cấp
phát trả tiền phí tổn quản lý hành chính theo nhu cầu đã phê chuẩn và chịu
trách nhiệm theo dõi chặt chẽ về tiết kiệm chi tiêu.
Điều 28. – Khi đơn vị kiến thiết tiến hành
kiến thiết cơ bản khác, cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát sẽ cấp phát theo thực
tế trong phạm vi kế hoạch kiến thiết cơ bản.
Điều 29. – Khi một xí nghiệp vừa sản xuất,
vừa kiến thiết cơ bản thì sự giao dịch và cung cấp cho nhau về lao vụ (điện,
nước và vận chuyển trong xưởng, v.v…) giữa sản xuất với kiến thiết cơ bản sẽ
làm kết toán theo từng thời kỳ ở cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát.
Điều 30. – Đơn vị kiến thiết và xí nghiệp
kiến trúc lắp máy khi dùng tiền phải làm phiếu chi và gửi cùng với những chứng
từ có liên quan (hợp đồng, hóa đơn, v.v…) cho cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát
để cấp phát theo thực tế (phải trả lại ngay những chứng từ có liên quan). Nếu
không thể gửi trước được các chứng từ cùng với phiếu chi thì cơ quan chịu trách
nhiệm cấp phát có thể cấp phát rồi sẽ kiểm tra sau (có trọng điểm). Khi dùng
những số tiền nhỏ để chi tiêu những khoản linh tinh, cơ quan chịu trách nhiệm
cấp phát có thể ứng trước cho đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy,
những đơn vị dùng tiền phải gửi giấy tờ (các chứng từ chi tiêu) để cơ quan chịu
trách nhiệm cấp phát làm kết toán 15 ngày 1 lần.
Chương 6:
KIỂM
TRA, THƯỞNG PHẠT TÀI VỤ
Điều 31. – Cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát
kiểm tra những hoạt động về kinh tế và tài vụ của đơn vị kiến thiết, xí nghiệp
kiến trúc lắp máy, cơ quan khảo sát thiết kế và khảo sát địa chất.
Nội dung kiểm tra gồm các mặt sau
đây:
a) Kiểm tra tình hình hoàn thành kế
hoạch kiến thiết cơ bản.
b) Kiểm tra tình hình sử dụng tài
sản cố định mới tăng thêm.
c) Kiểm tra tình hình sử dụng tiền
vốn.
Khi làm công tác kiểm tra, cơ quan
chịu trách nhiệm cấp phát có quyền xem các tài liệu có liên quan về kế hoạch,
thiết kế, giải thích về sơ đồ, sổ sách chứng từ, tài liệu thống kê và những
giấy tờ có liên quan khác.
Ngành chủ quản, đơn vị kiến thiết,
xí nghiệp kiến trúc lắp máy, cơ quan khảo sát thiết kế, khảo sát địa chất sẽ
lần lượt gửi những kế hoạch thu chi tài vụ (cơ quan khảo sát thiết kế và cơ
quan khảo sát địa chất chỉ cần có bản sao của dự toán đơn vị), báo cáo quyết
toán và báo cáo thống kê thường kỳ, cho cơ quan cấp phát trung ương và cơ quan
chịu trách nhiệm cấp phát. Cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát phải theo đúng chế
độ bảo mật đối với những điều bí mật của Nhà nước.
Điều 32. – Đơn vị kiến thiết, cơ quan khảo
sát thiết kế, cơ quan khảo sát địa chất phải chi tiêu trong phạm vi hạn mức cấp
phát để xét định. Hạn mức cấp phát chưa dùng trong quý có thể tiếp tục sử dụng
vào quý sau, hạn mức cấp phát của quý sau không thể sử dụng trước. Nhưng nếu
hoàn thành kế hoạch hàng quý trước thời hạn, do đó hạn mức cấp phát trong quý
không đủ dùng thì cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát sẽ cấp phát trong phạm vi
hạn mức cấp phát của quý sau. Nếu hạn mức cấp phát của quý sau chưa gửi xuống
thì cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát có thể tạm ứng, khi hạn mức cấp phát đã
gửi xuống sẽ trừ đi.
Điều 33. – Bộ chủ quản có quyền điều hòa hạn
mức cấp phát của các đơn vị kiến thiết thuộc ngành mình trong phạm vi kế hoạch
cấp phát đã được Bộ Tài chính xét định. Nhưng không thể phân phối trước những
hạn mức chưa thu hồi về.
Trong phạm vi kế hoạch kiến thiết cơ
bản hàng năm được Nhà nước phê chuẩn, Bộ chủ quản có quyền thay đổi sổ bỏ vốn
(khối lượng công tác thể hiện bằng tiền) của các đơn vị kiến thiết thuộc ngành
mình. Những sổ bỏ vốn (khối lượng công tác) phải giảm của một đơn vị kiến thiết
không được quá 5% kế hoạch hàng năm của đơn vị ấy. Sổ bỏ vốn (khối lượng công
tác) của đơn vị kiến thiết trên hạng ngạch không được bớt để tăng thêm cho đơn
vị kiến thiết dưới hạng ngạch.
Điều 34. – Khi có đơn vị kiến thiết, xí
nghiệp kiến trúc lắp máy, cơ quan khảo sát thiết kế, cơ quan khảo sát địa chất
làm trái với điều lệ về kiến thiết cơ bản của Nhà nước, lãng phí vốn kiến
thiết, không hoàn thành kế hoạch đúng kỳ hạn, thì cơ quan chịu trách nhiệm cấp
phát phải góp ý kiến, đôn đốc họ sửa chữa. Nếu tình hình nghiêm trọng, phải báo
cáo lên Bộ Tài chính và Bộ chủ quản để xét giải quyết.
Điều 35. – Vốn kiến thiết cơ bản và vốn sản
xuất cần phải đúng khoản nào vào việc ấy. Nếu đơn vị kiến thiết dùng vốn kiến
thiết cơ bản để xây dựng công trình ngoài kế hoạch hay để làm các việc khác thì
cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát sẽ không cấp phát (cự tuyệt). Nếu lấy vốn sản
xuất để làm tạm ứng cho kiến thiết cơ bản thì cần phải được Bộ Tài chính phê
chuẩn mới được lấy tiền vốn của Nhà nước mà trả lại.
Chương 7:
NHỮNG
NGUYÊN TẮC PHỤ
Điều 36. – Sau khi đã làm xong toàn bộ công
trình, đơn vị kiến thiết phải trả lại số tiền mặt còn lại cho cơ quan chịu
trách nhiệm cấp phát để trừ vào khoản tiền để cấp phát.
Hạn mức cấp phát còn lại sẽ nhờ cơ
quan chịu trách nhiệm cấp phát trả lại cho Bộ chủ quản để Bộ chủ quản điều
chỉnh sử dụng trong phạm vi kế hoạch đã được Nhà nước phê chuẩn.
Vật liệu máy móc còn lại, Bộ chủ
quản chịu trách nhiệm giải quyết điều chỉnh, phần còn lại mỗi năm sẽ ghi vào kế
hoạch thu chi tài vụ kiến thiết cơ bản để gán làm chi tiêu về kiến thiết cơ
bản.
Điều 37. – Cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát
sẽ phụ trách việc theo dõi đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy nộp
lại và tiền khấu hao cơ bản theo đúng thời hạn.
Tất cả những vốn lưu động của xí
nghiệp kiến trúc lắp máy do Bộ chủ quản cấp và thu về đều qua bộ máy cấp phát
kiến thiết cơ bản.
Điều 38. – Bản điều lệ tạm thời này do Bộ Tài
chính dự thảo đã được Thủ tướng phủ cho phép đem áp dụng để rút kinh nghiệm xây
dựng điều lệ chính thức (công văn số 6117-KT ngày 31-12-1956 của Thủ tướng
phủ).
|
K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|