CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc
thành lập; đối tượng và mức đóng góp; quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên
tai (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại
Việt Nam.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải
đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận.
Điều 4. Thành
lập Quỹ
1. Quỹ được
thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Tồn Quỹ cuối năm được
chuyển sang năm sau.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập cơ quan quản lý Quỹ. Cơ quan quản lý
Quỹ đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có con dấu và được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ; ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã trực thuộc tổ chức công tác thu Quỹ.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ
MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ
Điều 5. Đối tượng
và mức đóng góp
1. Các tổ
chức kinh tế hạch toán độc lập:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là
hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài
chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch
toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi
đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý
trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản
sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh
nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;
c) Người lao động khác, trừ các đối
tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 6. Đối tượng
được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a) Thương binh, bệnh binh và những
người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của
liệt sỹ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực
lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang theo học
tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh
viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn thất
nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
g) Thành viên
hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên
tai gây ra về tài sản, nhả xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn
hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh
doanh từ 5 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn
đóng góp:
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm
hoãn đóng góp Quỹ.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 6 Nghị định
này.
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn
đóng góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao
chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên
tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương
để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp
đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số
tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG QUỸ
Điều 8. Quản
lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch toán độc lập có trách
nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chuyển
vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản cấp huyện do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân
viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của
cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ủy quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại
Khoản 2 Điều này) và nộp vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá
nhân nộp một lần trước 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ
chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp
trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng năm.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy
ban nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối
tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và
địa phương.
6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ
đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 9. Nội
dung chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động
phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản 3
Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và
các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống
thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống
cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo,
báo động thiên tai tại cộng đồng;
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa:
Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập
phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi
thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên
quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng
năm trên địa bàn cấp xã.
3. Được điều chuyển để hỗ trợ các
địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
Điều 10. Thẩm
quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo
đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ
trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa
phương khác.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định
điều chuyển Quỹ của địa phương này để hỗ trợ địa phương khác được quy định như
sau:
a) Trường hợp điều chuyển cấp bách
để hỗ trợ địa phương chịu ảnh hưởng thiên tai nghiêm trọng, Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Căn cứ báo cáo kết quả thu, chi
Quỹ hàng năm của địa phương, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính xây
dựng phương án xử lý số tồn dư Quỹ của địa phương, đảm bảo duy trì số tồn dư của
Quỹ tại địa phương và điều chuyển hỗ trợ địa phương khác gặp khó khăn do thiên
tai nghiêm trọng; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 11. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ có trách
nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
vào Quý I năm sau. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan liên quan
tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều 12.
Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu
sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo các cơ quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ.
Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách
nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Mặt trận tổ quốc cấp tỉnh, các
tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ
và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 13. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải
công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị;
công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị.
Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Cấp xã phải công khai kết quả
thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được
cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai:
Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở
Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh
xã.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết
quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện;
báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công
khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng
góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động Quỹ; chỉ đạo việc công khai Quỹ theo quy định của Nghị
định này và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp
Quỹ theo quy định tại Điều 8 Chương III Nghị định này.
3. Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên
quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này; hàng năm tổng
hợp kết quả thực hiện Quỹ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 15. Nghĩa vụ của
tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân quy định tại Điều 5 Chương II Nghị định này có nghĩa vụ
đóng góp cho Quỹ theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ ban hành quy chế thành lập và
hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân đã
đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão năm 2014 theo mức đóng góp quy định tại Nghị
định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ trước khi Nghị định này có
hiệu lực thì được miễn đóng góp Quỹ phòng, chống thiên tai năm 2014; số dư Quỹ
phòng, chống lụt bão được bàn giao cho cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên
tai để quản lý, sử dụng theo quy định của Nghị định này.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|