CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về việc sắp xếp lại, xử
lý các loại tài sản công gồm:
a) Đất, nhà, công trình và các
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là nhà, đất) của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng, trừ nhà, đất quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Xe ô tô;
c) Máy móc, thiết bị và tài sản công khác tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Nhà, đất không thuộc phạm vi
áp dụng quy định tại Nghị định này gồm:
a) Nhà, đất của công ty cổ phần được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng hợp pháp sau thời điểm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa;
b) Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ
hộ, mượn của các tổ chức, cá nhân khác và nhà, đất khác không phải của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thực hiện sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất bao gồm:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Cơ quan nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật về hội;
b) Doanh nghiệp bao gồm: Doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước);
công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là công ty cổ phần).
Đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ từ 50%
vốn điều lệ trở xuống, việc quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại xe ô tô:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, ban quản lý dự án sử dụng
vốn nhà nước;
b) Doanh nghiệp nhà nước.
3. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý máy móc
thiết bị và tài sản công khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt
động, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước.
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sắp
xếp lại, xử lý tài sản công.
Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công
1. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công bảo đảm sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm; đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành; đúng mục đích sử dụng được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua
sắm, cho thuê; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và pháp luật có liên quan.
3. Đối với tài sản công đang được cơ quan có thẩm
quyền xử lý tranh chấp hoặc đang trong thời hạn góp vốn, liên doanh, liên kết
đúng quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân theo hình thức thành lập
pháp nhân mới, việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công được thực hiện sau khi được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc xử lý tranh chấp hoặc kết thúc việc
góp vốn, liên doanh, liên kết.
4. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi có phương án
tổng thể. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng
thể, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại Điều 6 Nghị
định này xem xét, quyết định.
Chương II
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ,
ĐẤT; XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT PHẢI DI DỜI THEO QUY HOẠCH HOẶC DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Mục 1. SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT
Điều 4. Phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất
1. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất là tập hợp
các đề xuất về hình thức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để trình cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Trách nhiệm lập phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan
trung ương) lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhà, đất trên địa bàn
địa phương khác lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý,
3. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được lập
thành phương án tổng thể đối với tất cả các cơ sở nhà, đất trên địa bàn từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương theo từng loại hình: Cơ quan, tổ chức, đơn vị;
doanh nghiệp.
Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước
khi có phương án tổng thể thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này
lập phương án báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều
6 Nghị định này xem xét, quyết định.
Điều 5. Trình tự thực hiện sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14, 15 và 16 Nghị định này lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử
lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng, gửi cơ quan quản lý
cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp
xếp lại, xử lý quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại khoản này được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Đối với doanh nghiệp khi đề xuất phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất phải có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc tổ chức kiểm tra hiện
trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà,
đất quy định tại khoản 3 Điều này) được thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này chủ
trì tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản
theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đối
với từng cơ sở nhà, đất. Riêng nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt tại đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân thì việc kiểm tra hiện trạng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an tự thực hiện;
b) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, bộ, cơ
quan trung ương xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất
thuộc phạm vi quản lý, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà,
đất;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương
hoàn thiện phương án gửi Bộ Tài chính để:
- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trên cơ sở đó, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định
này;
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến
khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm
quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại,
xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó,
bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều
6 Nghị định này;
- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này;
d) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Sở Tài
chính xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý
của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để:
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối
với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này sau khi có ý
kiến của Bộ Tài chính;
- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy
định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
3. Việc tổ chức kiểm tra hiện
trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc
trung ương quản lý (trừ nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an) trên địa bàn các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Cần Thơ, Hải Phòng thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định này
tổng hợp, xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính;
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành
Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị
định này đối với từng cơ sở nhà, đất;
c) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Bộ Tài
chính dự kiến phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có nhà, đất;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý, gửi Bộ Tài chính để:
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến
khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm
quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại,
xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó,
bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều
6 Nghị định này;
- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
4. Căn cứ phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và
16 Nghị định này quyết định xử lý đối với từng
cơ sở nhà, đất.
5. Trình tự, thủ tục sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn địa phương khác thực
hiện như trình tự, thủ tục sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc bộ, cơ quan trung ương quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất đối với:
a) Nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
b) Nhà, đất của các bộ, cơ quan trung ương còn có ý
kiến khác nhau về phương án xử lý giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà, đất;
c) Nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị
định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này) do cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý; do cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý trên địa bàn địa phương khác.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại điểm c khoản 1
Điều này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.
Điều 7. Hình thức xử lý nhà, đất
khi thực hiện sắp xếp lại
1. Giữ lại tiếp tục sử dụng.
2. Thu hồi.
3. Điều chuyển.
4. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
5. Chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý.
7. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng.
8. Sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư
khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.
Việc sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư
khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao thực
hiện theo quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà
đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao.
9. Hình thức khác.
Điều 8. Giữ lại tiếp tục sử dụng
1. Việc giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với
nhà, đất sử dụng đúng mục đích được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm,
cho thuê.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương ban hành Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đối với nhà, đất do cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đối với nhà, đất
do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.
3. Căn cứ Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng quy định
tại khoản 2 Điều này:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp các
cơ quan chức năng của địa phương để hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm bố trí, sử dụng nhà, đất đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo
đúng mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của pháp
luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 9. Thu hồi
1. Việc thu hồi nhà, đất được áp dụng trong các trường
hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không sử
dụng liên tục quá 12 tháng;
b) Sử dụng nhà, đất không đúng quy định thuộc trường
hợp thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
c) Nhà, đất là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi đã được Nhà nước giao trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà không được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo một trong các hình thức quy định tại các khoản 1,
3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Nghị định này.
Việc thu hồi được thực hiện sau khi trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp mới được bàn giao, đưa vào sử dụng;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng nhà,
đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định;
đ) Nhà, đất đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua
sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả
hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm
vụ;
e) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao
quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại nhà, đất cho Nhà nước;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi đối với
nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đối
với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản
lý.
3. Nội dung Quyết định thu hồi, trình tự, thủ tục
bàn giao, tiếp nhận và xử lý nhà, đất sau khi có quyết định thu hồi của cơ
quan, người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đối với
nhà, đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
Điều 10. Điều chuyển
1. Việc điều chuyển nhà, đất của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị được áp dụng trong các trường hợp quy định tại
Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển thực hiện theo
quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Việc quyết
định điều chuyển thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.
3. Nội dung Quyết định điều chuyển, trình tự, thủ tục
bàn giao, tiếp nhận tài sản điều chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển đối với
nhà, đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau
khi sắp xếp lại;
b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
2. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của doanh nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau
khi sắp xếp lại;
b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt phương án và ban hành Quyết định:
a) Bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất thuộc trung
ương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP;
b) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo hình thức chỉ định thuộc một trong các trường hợp không đấu giá quyền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan trung ương (đối với nhà, đất thuộc
trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhà, đất thuộc địa
phương quản lý) và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối
với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản
lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Thẩm quyền quyết định bán đấu
giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất do cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý thực hiện theo
phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
6. Việc tổ chức bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu giá và quy định tại Điều 24
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Việc xử lý nhà, đất trong trường hợp đấu giá không
thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
7. Việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định được quy định như sau:
a) Giá bán tài sản trên đất
phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất phổ biến trên thị trường theo mục đích sử dụng mới của khu đất theo
quy định của pháp luật về xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất, cho thuê đất, không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tương ứng với mục đích sử dụng mới
nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán tài sản
trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đảm bảo không thất thoát tiền,
tài sản của Nhà nước.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp có nhà, đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để
xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài
chính (nơi có nhà, đất). Sở Tài chính chủ trì, phối hợp vơi các cơ quan liên
quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không
thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá
bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
8. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được lập thành Hợp đồng mua bán tài sản.
9. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định
tại Quy chế đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá), Hợp đồng mua bán tài sản.
Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá (đối với trường hợp bán đấu giá) hoặc Sở Tài chính ban
hành Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối
với trường hợp bán chỉ định), người mua có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua
tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán;
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người mua có trách
nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản còn lại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp có tài sản bán;
c) Trường hợp quá thời hạn thanh toán quy định tại điểm
a, điểm b khoản này mà người mua chưa hoàn thành việc thanh toán tiền mua tài sản
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán thì người mua tài sản
phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán gửi văn bản và hồ sơ bán tài sản đến
Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm
nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp được quản lý,
sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Hồ sơ gửi Cục Thuế gồm:
- Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của Sở Tài chính (đối với trường hợp bán chỉ định).
- Hợp đồng mua bán tài sản.
- Chứng từ nộp tiền thanh toán cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tài sản bán (bản sao).
10. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản
bán nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại các Điều
18, 19 và 20 Nghị định này.
11. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bán tài sản trên
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều
60 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng
đất
1. Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất chỉ áp dụng
đối với nhà, đất do doanh nghiệp quản lý, sử dụng. Việc chuyển mục đích sử dụng
đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Riêng việc chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản chỉ áp dụng
đối với doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có
liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
nhà đầu tư khác để thực hiện dự án đầu tư khi chuyển mục đích sử dụng đất, việc
lựa chọn nhà đầu tư để liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
2. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Doanh nghiệp được phép chuyển mục đích sử dụng đất
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai khi chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước và pháp luật về quản lý thuế.
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả
thời hạn thuê khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào ngân sách trung ương
(đối với nhà, đất do doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý), nộp vào ngân sách
địa phương (đối với nhà, đất do doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 13. Chuyển giao về địa
phương quản lý, xử lý
1. Việc chuyển giao nhà, đất về
địa phương quản lý, xử lý thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhà, đất đã bố trí làm nhà ở trước ngày 19 tháng
01 năm 2007 (ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về
việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước) đáp ứng đủ các điều kiện:
Có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên, có lối đi riêng,
không che chắn mặt tiền, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh
mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì chuyển
giao về địa phương để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp
luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
b) Các trường hợp khác cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chuyển giao
nhà, đất từ các bộ, cơ quan trung ương về địa phương quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao
nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản
lý cho các cơ quan chức năng của địa phương.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
chuyển giao quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thực hiện bàn
giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản
theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban
hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
4. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương căn cứ quy định của pháp
luật về nhà ở, pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan và hồ sơ của từng
trường hợp cụ thể để xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Tạm giữ lại tiếp tục
sử dụng
1. Việc tạm giữ lại tiếp tục sử
dụng được áp dụng đối với các trường hợp:
a) Nhà, đất sử dụng chưa đúng quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
b) Nhà, đất thuộc quy hoạch phải thu hồi đất để thực
hiện dự án nhưng chưa phải bàn giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Căn cứ phương án được cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này
phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
chấm dứt việc sử dụng nhà, đất không đúng quy định theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này. Sau khi chấm dứt việc sử dụng
nhà, đất không đúng quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đề xuất
phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;
b) Đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng
theo quy định và thực hiện bàn giao cho cơ quan chức năng theo Quyết định thu hồi
của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 15. Xử lý nhà, đất sử dụng
không đúng quy định
1. Đối với nhà, đất đã bố trí
làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải
thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để
sử dụng đúng mục đích. Việc hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân phải di dời
(nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm
đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có nhà, đất (tổ
chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện) để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Trường hợp sử dụng toàn bộ cơ sở nhà, đất hoặc một
phần cơ sở nhà, đất để cho mượn, cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh,
liên kết và các hình thức sử dụng khác không đúng quy định mà có thể tách phần
diện tích sử dụng không đúng quy định thành cơ sở độc lập thì xử lý thu hồi
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Trường hợp sử dụng một phần cơ sở nhà, đất để
cho mượn, cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết và các hình thức
sử dụng khác không đúng quy định mà không thể tách phần diện tích sử dụng không
đúng quy định thành cơ sở độc lập thì xử lý theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp nộp toàn bộ số tiền thu được từ việc cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên
doanh, liên kết không đúng quy định vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất
thuộc trung ương quản lý), vào ngân sách địa phương (đối với nhà, đất thuộc địa
phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 16. Xử lý nhà, đất thuê của
tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương
Xử lý nhà, đất thuê của tổ chức có chức năng cho
thuê nhà, đất của địa phương (sau đây gọi là Công ty Quản lý kinh doanh nhà) được
quy định như sau:
1. Nhà, đất (chưa xác định giá trị để giao vốn cho
Công ty Quản lý kinh doanh nhà) do cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị - xã hội do nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động đang thuê của Công ty
Quản lý kinh doanh nhà thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện báo cáo kê khai,
đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý báo cáo bộ, cơ quan trung ương (đối với cơ
quan tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), cơ quan chủ quản (đối với cơ quan
tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) để trình cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.
2. Nhà, đất (chưa xác định giá trị để giao vốn cho
Công ty Quản lý kinh doanh nhà) do doanh nghiệp thuê của Công ty Quản lý kinh
doanh nhà trước ngày 08 tháng 3 năm 2007 (ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có
hiệu lực thi hành) mà doanh nghiệp đã đầu tư, cải tạo, sửa chữa toàn bộ tài sản
trên đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và hạch toán giá trị đầu
tư, cải tạo; sửa chữa vào giá trị tài sản cố định, doanh nghiệp thực hiện kê
khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý báo cáo bộ, cơ quan trung ương (đối
với doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý), cơ quan chủ quản (đối với doanh
nghiệp thuộc địa phương quản lý) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.
3. Nhà, đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này, Công ty Quản lý kinh doanh nhà thực hiện kê khai, đề xuất
phương án gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều
4 Nghị định này để tổng hợp, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này.
4. Trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt phương án giữ lại
tiếp tục sử dụng:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng từ Công ty Quản lý kinh doanh nhà
cho bộ, cơ quan trung ương để giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung
ương quản lý, sử dụng; giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản
lý, sử dụng đối với nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho doanh
nghiệp được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với
nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 17. Thay đổi phương án đã
được phê duyệt
1. Trường hợp cần thay đổi
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan
có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị
định này xem xét, trình cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, phê duyệt.
2. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đề nghị
thay đổi phải phù hợp quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14,
15 và 16 Nghị định này.
Điều 18. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ
quan, tổ chức, đơn vị
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài
sản bán có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ do cơ quan được giao thực
hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều
19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch
Kho bạc nhà nước (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, trừ
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); tài khoản tạm giữ do Cục Tài chính
- Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính - Bộ Công an làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch
Kho bạc nhà nước (đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý); tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
địa phương quản lý). Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán.
2. Thanh toán chi phí liên quan đến việc bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
a) Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trường
hợp phải di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên
cơ sở nhà đất thì chi phí hỗ trợ di dời (nếu có) thực hiện theo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào
tài khoản tạm giữ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tập hợp các chi phí
có liên quan gửi cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này để thẩm định các khoản chi phí được
chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định.
Hồ sơ đề nghị thẩm định chi phí gồm:
- Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tài sản bán (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tổng chi phí liên quan; thông tin về tài khoản
tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
- Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi
như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá
dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
Riêng chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá
nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà đất (nếu có) thì hồ sơ phải
có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng nơi có cơ sở nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất
đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện) phê duyệt theo quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều
4 Nghị định này có trách nhiệm thẩm định các khoản chi phí có liên quan được
chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; có
văn bản đề nghị chủ tài khoản tạm giữ thanh toán chi phí cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tài sản bán, trong đó nêu rõ:
- Thông tin về tài sản bán;
- Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất;
- Chi phí liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đề nghị được thanh toán, kèm theo bảng kê chi tiết các
khoản chi;
- Thông tin về tài khoản tiếp nhận tiền thanh toán.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị thanh toán theo quy định tại điểm c khoản này, chủ tài khoản tạm giữ
có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện
chi trả các khoản chi phí có liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
3. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện
nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung
ương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý),
ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa
phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Số tiền nộp ngân sách nhà
nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi cho các mục đích
sau:
a) Chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản
tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư
phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất;
b) Chi hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố
trí làm nhà ở tại các cơ sở nhà, đất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương (nếu có) theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện
các nội dung chi quy định tại điểm a, điểm b khoản này không quá 70% số tiền nộp
ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100%
số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công
tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung
chi quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
6. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà, đất thuộc
đối tượng phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường thực hiện theo
quy định tại Mục 2 Chương này.
Điều 19. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
doanh nghiệp nhà nước
1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được quản lý, sử dụng như sau:
a) Trường hợp tài sản trên đất đã được giao vốn cho
doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Trường hợp giá trị quyền sử
dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhà nước được sử dụng
số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi
giao vốn và thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
c) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, điểm
b khoản này, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4,
5, 6 và 7 Điều này;
d) Việc xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị
quyền sử dụng sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp được căn cứ vào văn
bản của cơ quan, người có thẩm quyền về việc giao vốn cho doanh nghiệp. Tiền
bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá trị của tài sản trên đất
trong giá khởi điểm để đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được tiền thanh toán của người mua theo quy định tại khoản 9 Điều
11 Nghị định này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp tiền bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ do cơ quan được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công theo quy định tại khoản
1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản tại Sở Giao
dịch Kho bạc nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý,
trừ doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); tài khoản tạm giữ
do Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính - Bộ Công an làm chủ tài khoản
tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý); tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản
tại Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với doanh
nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý). Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết
đối với từng doanh nghiệp nhà nước có tài sản bán.
3. Thanh toán chi phí liên quan đến việc bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
a) Nội dung chi và mức chi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp
có chi phí đầu tư vào đất thì được thanh toán chi phí đầu tư vào đất còn lại
trên cơ sở sổ kế toán, hồ sơ, chứng từ gốc hoặc hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao
khoán, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào
đất trừ đi số tiền đã phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Việc tập hợp chi phí, thẩm định chi phí, văn bản
đề nghị thanh toán chi phí và cấp tiền thanh toán chi phí thực hiện theo quy định
tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
4. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện
nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung
ương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý),
ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc địa
phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Số tiền nộp ngân sách nhà nước
được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật
về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi
đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều này
về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất.
Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện
dự án đầu tư không quá 50% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được
chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
6. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung
chi quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện thủ tục
ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với số tiền thực hiện dự án đầu tư
theo quy định.
7. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà, đất thuộc
đối tượng phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường thực hiện theo
quy định tại Mục 2 Chương này.
Điều 20. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của công
ty cổ phần
1. Tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đối với tài sản trên đất đã được xác định là phần
vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật, công ty cổ
phần được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Đối với giá trị quyền sử dụng
đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo đúng quy định
của pháp luật, công ty cổ phần được sử dụng số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi xác định giá trị phần vốn nhà nước tại
công ty cổ phần và thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
c) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, điểm
b khoản này được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
d) Việc xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị
quyền sử dụng sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ
phần được căn cứ vào văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền về việc xác định
giá trị tài sản là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần; tiền bán tài sản trên
đất trong giá trúng đấu giá là giá trị của tài sản trên đất trong giá khởi điểm
để đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được tại điểm
c khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được tiền thanh toán của người mua, công ty cổ phần có trách nhiệm nộp khoản tiền
thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tài khoản
tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
b) Việc thanh toán chi phí liên quan đến việc bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này;
c) Số tiền còn lại sau khi trừ các chi phí có liên
quan được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều
19 Nghị định này.
Mục 2. XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT PHẢI DI DỜI
THEO QUY HOẠCH HOẶC DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Điều 21. Danh mục di dời và kế
hoạch di dời
1. Thẩm quyền quyết định danh mục di dời:
a) Danh mục nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường
do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nhà, đất trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành;
b) Danh mục nhà, đất phải di dời theo quy hoạch do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Trường hợp cần thiết phải di dời nhưng cấp có thẩm
quyền chưa ban hành danh mục theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì cơ
quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm
b khoản này xem xét, quyết định.
2. Cơ quan có thẩm quyền ban hành danh mục nhà, đất
phải di dời quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quy định kế hoạch thực
hiện di dời (tối đa 05 năm). Quá thời hạn thực hiện kế hoạch di dời mà đối tượng
phải di dời chưa thực hiện thì không được áp dụng các quy định tại các Điều 23, 24 và 25 Nghị định này; các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc chậm di dời phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
3. Đối với nhà, đất thuộc danh mục phải di dời theo
quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường nhưng thuộc đối tượng thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, không thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 22. Trình tự thực hiện,
thẩm quyền phê duyệt phương án, hình thức xử lý nhà, đất tại vị trí cũ khi di dời
1. Việc lập phương án xử lý, trình tự thực hiện, thẩm
quyền phê duyệt phương án, hình thức xử lý nhà, đất tại vị trí cũ khi di dời thực
hiện theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10, 11, 12, 13,
14, 15 và 16 Nghị định này. Riêng việc nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 25 Nghị định
này.
2. Việc nộp, quản lý sử dụng tiền thu được từ bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
tại vị trí cũ thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24 và 25 Nghị định này.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tiền
từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thu được từ xử lý nhà,
đất tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm nộp tiền
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ vào tài khoản
tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
3. Thanh toán chi phí hỗ trợ nghỉ việc như sau:
a) Công chức, viên chức, người lao động đang thực
hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên tại cơ
quan, tổ chức đơn vị phải di dời, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương
và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương
và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới;
Thời gian làm việc được tính hỗ trợ nghỉ việc là tổng
thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ ngày có quyết định tuyển dụng hoặc ngày bắt
đầu làm việc theo Hợp đồng lao động đến khi có quyết định nghỉ việc của cơ quan
có thẩm quyền.
Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ
tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm
nghỉ việc.
Công chức, viên chức, người lao động có nguyện vọng
học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo không
quá 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi có cơ sở nhà, đất.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất phải di dời
căn cứ quy định tại điểm a khoản này xác định chi phí hỗ trợ nghỉ việc cho cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan có
thẩm quyền thẩm định chi phí theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Bộ, cơ quan trung ương (đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc trung ương quản lý); Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm thẩm định và
gửi văn bản đề nghị hỗ trợ nghỉ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đến chủ tài khoản
tạm giữ. Văn bản đề nghị hỗ trợ nêu rõ thông tin về tài sản bán (địa chỉ vị trí
cũ), số tiền thu được từ bán tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh
toán kèm theo hồ sơ đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán, gồm:
- Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất (bản sao);
- Hồ sơ liên quan đến thẩm định chi phí hỗ trợ theo
quy định;
- Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có) (bản sao có
chứng thực).
d) Chủ tài khoản tạm giữ có
trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định mức hỗ trợ và cấp
tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả cho người
lao động nghỉ việc.
4. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số
tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
5. Số tiền nộp ngân sách nhà
nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại vị trí mới trên cơ sở
ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 1
Điều 18 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự
án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện
dự án đầu tư không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt
quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung
chi quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất của doanh nghiệp nhà nước
1. Số tiền thu được từ bán tài
sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, giá trị quyền
sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào
tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định
này.
3. Tiền chuyển mục đích sử dụng
đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền
thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm gửi 01 bản Thông
báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2
Điều 19 Nghị định này. Thời hạn doanh nghiệp nhà
nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất, doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo;
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà
nước có trách nhiệm nộp 50% chuyển mục đích sử dụng đất còn lại theo Thông báo;
c) Trường hợp quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp
nhà nước chưa nộp đủ tiền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ
gửi văn bản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông
báo về số tiền chậm nộp. Số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.
5. Việc thanh toán khoản chi phí hỗ trợ ngừng việc,
nghỉ việc, hỗ trợ đào tạo nghề:
a) Hỗ trợ ngừng việc: Người lao động đang thực hiện
hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 06 tháng trở lên tại doanh
nghiệp phải di dời tính đến thời điểm ngừng việc được hỗ trợ 01 tháng tiền
lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không
quá 12 tháng; tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu
trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm ngừng việc;
b) Hỗ trợ nghỉ việc: người lao động đang thực hiện
hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên tại doanh
nghiệp phải di dời tính đến thời điểm nghỉ việc, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01
tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06
tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới đối với người
lao động còn độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động;
Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ
tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm
nghỉ việc;
Người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản
hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo tối đa 12 tháng tại các cơ sở dạy
nghề theo thông báo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở nhà, đất.
Trường hợp người lao động đã được hưởng hỗ trợ ngừng
việc, nhưng sau đó đề nghị nghỉ việc thì khoản hỗ trợ ngừng việc đã chi trả được
trừ vào khoản hỗ trợ nghỉ việc.
c) Hỗ trợ đào tạo nghề bằng hình thức dạy nghề cho
số lao động tuyển mới để làm việc tại vị trí mới với mức 500.000 đồng/người/tháng,
thời gian tối đa là 12 tháng;
d) Việc xác định chi phí, thẩm định chi phí và cấp tiền
hỗ trợ các khoản chi quy định tại điểm a, b, c khoản này thực hiện theo quy định
tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
6. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số
tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản
chi phí quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với
nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa
phương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý)
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Số tiền nộp ngân sách nhà
nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên
quan để chi đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải di dời tại vị trí mới trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm
giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại vị trí cũ.
Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện
dự án đầu tư không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được
chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
8. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung
chi quy định tại khoản 7 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện thủ tục
ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu
tư theo quy định.
Điều 25. Quản lý, sử dụng tiền
thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất của công ty cổ phần
1. Số tiền thu được từ bán tài
sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, quyền sử
dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định
của pháp luật được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này được nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
3. Việc thanh toán các khoản chi phí liên quan đến
việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.
4. Việc thanh toán khoản chi phí hỗ trợ ngừng việc,
nghỉ việc, hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại khoản 5 Điều
24 Nghị định này.
5. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số
tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản
chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với
nhà, đất của công ty cổ phần thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối
với nhà, đất của công ty cổ phần thuộc địa phương quản lý) theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Số tiền nộp ngân sách nhà
nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về đầu tư công, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công
ty cổ phần trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này về nguồn
tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
tại vị trí cũ.
Số tiền được bố trí trong dự toán chi bổ sung vốn
nhà nước tại công ty cổ phần để thực hiện dự án đầu tư không quá 70% số tiền nộp
ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100%
số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công
tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư bổ
sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp xem xét, quyết định
việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước trên cơ sở các căn cứ sau:
a) Nguồn vốn thu được từ nhà, đất tại vị trí cũ;
b) Tính chất của dự án đầu tư và sự cần thiết phải
đầu tư vốn của ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp;
c) Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội
đồng cổ đông về việc tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp.
8. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu
tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Công ty cổ phần thực hiện
thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần đối với số tiền hỗ trợ thực
hiện dự án đầu tư theo quy định.
Chương III
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN
CÔNG KHÁC
Điều 26. Sắp xếp lại, xử lý xe
ô tô
1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô được
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện rà soát, sắp xếp lại xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc sắp xếp lại, xử lý xe ô tô thực hiện theo
quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Điều 27. Sắp xếp lại, xử lý
máy móc, thiết bị và tài sản công khác
1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết
bị và tài sản công khác được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm rà soát, sắp xếp lại máy móc thiết bị
và tài sản công khác hiện có thuộc phạm vi quản lý.
2. Máy móc, thiết bị và tài sản công khác đang sử dụng
đúng tiêu chuẩn, định mức thì tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định.
3. Máy móc, thiết bị và tài sản công khác dôi dư
(vượt tiêu chuẩn, định mức), cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án sử dụng
vốn nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền để xử lý theo các hình thức quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với nhà, đất đang thực
hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là
gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định
số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được
cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục
thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.
2. Đối với nhà, đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định
số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực
hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực
hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị
định này.
3. Công ty cổ phần thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp
nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định
tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24
tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở
hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với nhà, đất đã hoàn thành việc bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa sử dụng số tiền thu được,
nay cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyển đổi mô hình hoạt động thì việc quản
lý, sử dụng số tiền thu được áp dụng theo quy định tại Nghị định này tương ứng
với đối tượng sau khi được chuyển đổi.
Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng số
tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do
trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.
Điều 29. Xử lý vi phạm
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên doanh
nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ
tướng Chính phủ về việc không thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo
quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
không thực hiện kê khai báo cáo, không thực hiện phương án xử lý đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết
định đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua
sắm tài sản; Kho bạc nhà nước được phép ngừng thanh toán các khoản chi đầu tư
xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm
tài sản đối với các tài sản có vi phạm.
3. Đối với cơ sở nhà, đất chưa hoàn thành các nội
dung theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải đẩy nhanh tiến độ thực
hiện; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất sử dụng cho thuê, cho
mượn, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định có trách
nhiệm nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nhà nước; xử lý trách nhiệm của
tập thể, cá nhân liên quan theo quy định.
4. Nhà, đất được phê duyệt phương án bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau 24 tháng kể từ ngày cơ quan có
thẩm quyền ban hành quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nhưng chưa thực hiện mà không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn, Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản
lý hoặc thuộc địa phương khác quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) để quản lý, xử lý theo quy định.
5. Nhà, đất được phê duyệt phương án chuyển mục
đích sử dụng đất, sau 24 tháng kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
chuyển mục đích sử dụng đất chưa triển khai thực hiện mà không được cơ quan có
thẩm quyền cho phép gia hạn thì Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối
với nhà, đất thuộc trung ương quản lý hoặc thuộc địa phương khác quản lý); Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản
lý) để quản lý, xử lý theo quy định.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước;
b) Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 1 Quyết
định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
d) Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị;
đ) Quyết định số 69/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được
từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;
e) Quyết định số 11/2016/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ
sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an;
g) Các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan chưa phù hợp với quy định tại Nghị định
này.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn thực hiện Nghị định
này.
2. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
kiểm tra tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; lấy ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ về nguồn tiền
thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18,
khoản 5 Điều 19, khoản 5 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 6 Điều 25 theo quy
định của pháp luật về đầu tư công.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm:
a) Thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cung cấp hồ sơ, giấy tờ liên quan đến nhà, đất
và tình hình thực hiện phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phục vụ công
tác kiểm tra của cơ quan chức năng kiểm tra;
c) Tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên doanh
nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa
bàn tỉnh (thành phố)...
|
Mẫu số 02
|
Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất
|
Mẫu
số 01
Bộ, cơ quan trung ương/Sở, ngành,
UBND cấp huyện, doanh nghiệp thuộc UBND cấp tỉnh:
………………..
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp:
………………….(*)
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(THÀNH PHỐ)....
STT
|
Đơn vị/Địa chỉ nhà
đất
|
Diện tích (m2)
|
Hồ sơ pháp lý
|
Mục đích sử dụng
của cơ sở nhà, đất được giao/cho thuê
|
Hiện trạng sử dụng
|
Phương án đề xuất
|
Ghi chú
|
Đất
|
Nhà
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mẫu biểu này sử dụng để:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp
quản lý, sử dụng nhà, đất kê khai báo cáo và đề xuất phương án xử lý từng cơ sở
nhà, đất thuộc phạm vi quản lý: (*) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất; cột (2) ghi địa chỉ từng cơ sở nhà, đất;
- Cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp, đề xuất
phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý: (*) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp chủ quản cấp trên; cột
(2) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng và địa chỉ từng cơ
sở nhà, đất; cột (8) ghi phương án đề xuất của cơ quan chủ quản cấp trên;
- Bộ, cơ quan trung ương, sở, ngành, UBND cấp huyện,
doanh nghiệp thuộc UBND cấp tỉnh lập phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý: (*) không ghi; cột (2) ghi
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; cột (8) ghi phương án đề xuất của
cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại khoản 2
Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP).
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT
Hôm nay, vào lúc ….giờ ngày ….tháng …..năm………..:
Thành phần đoàn kiểm tra gồm có:
1- Đại diện đơn vị sử dụng nhà, đất:
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
2. Đại diện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan có
thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất:
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
3. Đại diện Sở Tài chính và các cơ quan có liên
quan (nếu có) thuộc địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất):
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
4. Đại diện Bộ Tài chính (1):
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
- Ông/Bà: ……………………………………………
Chức vụ: …………………………………
Cùng tiến hành kiểm tra hiện trạng nhà, đất tại
địa chỉ:
.............................................................................................................................................
I. HỒ SƠ PHÁP LÝ VỀ NGUỒN GỐC NHÀ, ĐẤT:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ ĐẤT:
1. Các chỉ tiêu về diện tích nhà, đất:
CHỈ TIÊU
|
THEO BÁO CÁO KÊ
KHAI
|
THEO THỰC TẾ KIỂM
TRA
|
1. Tổng số ngôi nhà
|
………………..ngôi
|
………………..ngôi
|
2. Diện tích khuôn viên đất:
|
………………..m2
|
………………..m2
|
3. Diện tích xây dựng nhà:
|
………………..m2
|
………………..m2
|
4. Diện tích sàn sử dụng nhà:
|
………………..m2
|
………………..m2
|
2. Hiện trạng sử dụng đất:
- Diện tích sử dụng vào mục đích chính (làm việc):
..................................................... m2
- Diện tích cho mượn:
..................................................................................................
m2
- Diện tích cho thuê:
.....................................................................................................
m2
- Diện tích đã bố trí làm nhà ở, đất ở:
.......................................................................... m2
- Diện tích đang bị lấn chiếm:
.......................................................................................
m2
- Diện tích sử dụng vào mục đích khác:
....................................................................... m2
- Diện tích bỏ trống, chưa sử dụng:
..............................................................................
m2
3. Hiện trạng sử dụng nhà:
- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................
- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................
- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................
- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................
- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................
- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................
III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
IV. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN/BAN CHỈ
ĐẠO 09 CẤP BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
V. Ý KIẾN CỦA SỞ TÀI CHÍNH VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ
LIÊN QUAN HOẶC BAN CHỈ ĐẠO 09 CẤP TỈNH:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Biên bản được lập thành …..bản và kết thúc vào
lúc…… giờ cùng ngày.
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN SỞ TÀI
CHÍNH
VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN BỘ TÀI
CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: (1) Đại diện Bộ Tài chính: Đối
với nhà, đất thuộc trung ương quản lý (không bao gồm nhà, đất của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an) trên địa bàn các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần
Thơ, Hải Phòng hoặc các trường hợp khác (nếu cần).