BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 03/2013/TT-BTP
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 01 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày
22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư
hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính,
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính về xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi
thường; giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; thống kê, tổng hợp, báo cáo
về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan
có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi
thường nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục để
xác định một trong số các cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại là cơ quan có
trách nhiệm bồi thường.
2. Cơ quan có liên quan gây ra
thiệt hại là cơ quan có người thi hành hành công vụ có hành vi trái pháp
luật gây thiệt hại trong quản lý hành chính.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết
bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn cơ quan có
trách nhiệm bồi thường áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước.
4. Giải đáp vướng mắc về việc thực
hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật trả lời, giải thích những
nội dung mà cơ quan, tổ chức, cá nhân cho rằng có vướng mắc về thực hiện pháp
luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Theo dõi hoạt động giải quyết
bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc nắm bắt
thông tin, số liệu, tình hình giải quyết bồi thường nhà nước để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
6. Đôn đốc hoạt động giải quyết bồi
thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cơ quan có trách
nhiệm bồi thường thực hiện hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước theo đúng
quy định của pháp luật.
7. Kiểm tra hoạt động giải quyết
bồi thường là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá tính
hợp pháp, đúng đắn của hoạt động giải quyết bồi thường nhà nước đối với cơ quan
có trách nhiệm bồi thường.
Chương 2.
XÁC
ĐỊNH CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 4. Xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi
chung là Bộ) xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người
bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa
các cơ quan thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức Pháp chế (đối với các Bộ), Cục
Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ
quy định tại khoản này.
2. Trường hợp không có sự thống nhất
giữa các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc thuộc Bộ thì tổ chức Pháp
chế thuộc cơ quan đó tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường.
Điều 5. Xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu
cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường thuộc phạm vi do mình
quản lý trong các trường hợp sau đây:
1. Giữa các UBND cấp huyện;
2. Giữa các UBND cấp xã không cùng một
huyện;
3. Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh;
4. Giữa cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh với UBND cấp huyện trong cùng một tỉnh.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp
tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 6. Xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện
UBND cấp huyện xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không
có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các UBND cấp xã thuộc phạm vi
do mình quản lý.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 7. Xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc
không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường trong các trường sau đây:
1. Giữa các Bộ;
2. Giữa các UBND cấp tỉnh;
3. Giữa các Bộ và UBND cấp tỉnh.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp
Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 8. Thủ tục xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Cơ quan có thẩm quyền xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 7 Thông tư này
chủ trì thực hiện thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy
định tại Điều 5 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp không có sự thống nhất
về cơ quan có trách nhiệm bồi thường, việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày có yêu cầu xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan có thẩm
quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì, tổ chức họp với các
cơ quan liên quan gây ra thiệt hại để thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi
thường.
Trường hợp các cơ quan không thống
nhất được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì cơ quan có thẩm quyền xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường quyết định một cơ quan trong số các cơ quan
có liên quan gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Văn bản xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường phải được gửi ngay cho các cơ quan có liên quan gây ra thiệt
hại, người bị thiệt hại hoặc thân nhân người bị thiệt hại và cơ quan có trách
nhiệm bồi thường để thực hiện.
Điều 9. Phối hợp xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại và cơ quan quản lý nhà nước về
công tác bồi thường có trách nhiệm phối hợp để xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường.
2. Việc đề nghị phối hợp xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện bằng văn bản.
Chương 3.
HƯỚNG
DẪN NGHIỆP VỤ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 10. Hướng dẫn
nghiệp vụ của các Bộ
1. Các Bộ hướng dẫn nghiệp vụ giải
quyết bồi thường đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức Pháp chế (đối với các Bộ), Cục
Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ
quy định tại khoản này.
2. Đối với các cơ quan thuộc Bộ được
tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Bộ ở trung ương hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Bộ tham
mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Điều 11. Hướng dẫn
nghiệp vụ của UBND cấp tỉnh
UBND cấp tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ giải
quyết bồi thường đối với các cơ quan sau:
1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh;
2. UBND cấp huyện.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp
tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 12. Hướng dẫn
nghiệp vụ của UBND cấp huyện
UBND cấp huyện hướng dẫn nghiệp vụ
giải quyết bồi thường đối với UBND cấp xã.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 13. Hướng dẫn
nghiệp vụ của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ giải
quyết bồi thường đối với các trường hợp sau:
1. Vụ việc liên quan đến các ngành,
lĩnh vực hoặc địa phương khác nhau;
2. Theo yêu cầu của cơ quan có trách
nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp
Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 14. Thời hạn
hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị và nhận đủ các tài liệu có liên quan, cơ quan
có thẩm quyền hướng dẫn phải có văn bản trả lời. Trường hợp vụ việc khó khăn,
phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Chương 4.
GIẢI
ĐÁP VƯỚNG MẮC PHÁP LUẬT, CUNG CẤP THÔNG TIN, HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Điều 15. Thực hiện
giải đáp vướng mắc pháp luật
Bộ Tư pháp giải đáp vướng mắc về việc
thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản
lý hành chính.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp
Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 16. Hình thức,
thời hạn giải đáp vướng mắc pháp luật
1. Việc giải đáp vướng mắc pháp luật
được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Giải đáp thông qua mạng điện tử;
c) Giải đáp trực tiếp hoặc thông qua
điện thoại;
d) Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được đủ thông tin liên quan đến nội dung yêu cầu giải đáp vướng mắc, Bộ Tư
pháp phải trả lời theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trường hợp có
nội dung phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Trường hợp cần thiết, việc giải đáp
vướng mắc có thể tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tham vấn ý kiến của cơ
quan có liên quan.
Điều 17. Cung cấp
thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu
bồi thường
1. Cục Bồi thường nhà nước cung cấp
thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu
bồi thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong lĩnh vực quản lý hành
chính trong phạm vi cả nước.
2. Sở Tư pháp cung cấp thông tin,
hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường
theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong hoạt động quản lý hành chính trong
phạm vi địa phương.
3. Phòng Tư pháp cung cấp thông tin,
hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường
theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong hoạt động quản lý hành chính trong
phạm vi địa phương.
4. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể,
việc cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi
thường được thực hiện bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp với người bị thiệt
hại.
Chương 5.
THEO
DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA
MỤC 1. THEO DÕI HOẠT
ĐỘNG GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 18. Thực hiện
theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
1. Bộ Tư pháp theo dõi hoạt động giải
quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính trên phạm vi cả nước.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp
Bộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ),
Cục Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ theo dõi hoạt
động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi
quản lý của Bộ.
3. Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp
tỉnh theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính trong phạm vi của địa phương.
4. Phòng Tư pháp tham
mưu, giúp UBND cấp huyện theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính trong phạm vi của địa phương.
Điều 19. Căn cứ thực
hiện việc theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
1. Báo cáo kết quả giải quyết yêu cầu
bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng
năm về công tác triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Bản án, quyết định của Tòa án có
liên quan về bồi thường nhà nước.
4. Thông tin báo chí về tình hình yêu
cầu và giải quyết yêu cầu bồi thường.
MỤC 2. ĐÔN ĐỐC HOẠT
ĐỘNG GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 20. Thực hiện
đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
1. Các Bộ đôn đốc hoạt động giải quyết
bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức pháp chế (đối với các Bộ), Cục
Bồi thường nhà nước (đối với Bộ Tư pháp) tham mưu, giúp Bộ thực hiện nhiệm vụ
quy định tại khoản này.
2. Trường hợp không có sự thống nhất
giữa các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc thuộc Bộ thì tổ chức Pháp
chế thuộc cơ quan đó tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường.
3. UBND cấp tỉnh đôn đốc hoạt động
giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi do mình
quản lý đối với các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh;
b) UBND cấp huyện.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp
tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
4. UBND cấp huyện thực hiện đôn đốc
hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc trách
nhiệm của UBND cấp xã.
Phòng Tư pháp tham
mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Điều 21. Căn cứ đôn
đốc hoạt động giải quyết bồi thường
1. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của người bị thiệt hại về hoạt động giải quyết bồi thường.
2. Kết quả công tác theo dõi, kiểm tra
hoạt động giải quyết bồi thường.
3. Thông tin báo chí về tình hình yêu
cầu và giải quyết yêu cầu bồi thường.
4. Bản án, quyết định của Tòa án có
liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 22. Thủ tục đôn
đốc hoạt động giải quyết bồi thường
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
có căn cứ đôn đốc quy định tại Điều 21 Thông tư này, cơ quan quy định tại Điều 20
Thông tư này ban hành văn bản đôn đốc cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi
thường.
2. Văn bản đôn đốc phải nêu rõ nội
dung, trách nhiệm của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thực hiện theo nội dung văn bản đôn đốc và có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm
quyền đôn đốc kết quả giải quyết.
4. Trong trường hợp cơ quan có trách
nhiệm bồi thường gặp khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện giải quyết bồi
thường, phải báo cáo, xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc cơ quan
quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
MỤC 3. KIỂM TRA CÔNG
TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 23. Kiểm tra
hoạt động giải quyết bồi thường
1. Bộ Tư pháp kiểm tra hoạt động giải
quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính trên phạm vi cả nước.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp
Bộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Các Bộ kiểm tra hoạt động giải
quyết bồi thường thuộc phạm vi do mình quản lý.
Tổ chức Pháp chế tham mưu, giúp Bộ
thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
3. UBND cấp tỉnh kiểm tra hoạt động giải
quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi do mình quản
lý.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp
tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
4. UBND cấp huyện kiểm tra hoạt động
giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính thuộc phạm vi do mình
quản lý.
Phòng Tư pháp tham
mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Điều 24. Căn cứ kiểm
tra
1. Kế hoạch hàng năm của cơ quan quản
lý nhà nước về công tác bồi thường.
2. Theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi có phản ánh của tổ chức, cá
nhân về vi phạm của cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
4. Thông qua kết quả của hoạt động
theo dõi, đôn đốc giải quyết bồi thường.
Điều 25. Hình thức
kiểm tra
1. Kiểm tra định kỳ do cơ quan quản lý
nhà nước về công tác bồi thường thực hiện hàng năm theo kế hoạch được phê
duyệt.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi
có căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 24 Thông tư này.
Điều 26. Nội dung
kiểm tra
Cơ quan quản lý nhà nước về công tác
bồi thường tổ chức kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường về các nội dung sau
đây:
1. Tính hợp pháp, đúng đắn của việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả;
2. Việc thực hiện báo cáo kết quả giải
quyết bồi thường;
3. Quản lý nhà nước
về công tác bồi thường và việc thực hiện các nhiệm vụ khác về bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 27. Biện pháp xử
lý sau kiểm tra
1. Sau khi kết thúc hoạt động kiểm
tra, đoàn kiểm tra gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan đã ra quyết định
kiểm tra, đồng thời, gửi Bộ Tư pháp để phục vụ quản lý nhà nước về công tác bồi
thường.
2. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền các biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả theo quy định
của pháp luật.
Điều 28. Kiểm tra
liên ngành đối với công tác bồi thường
1. Việc kiểm tra liên ngành đối với
công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính được thực hiện để phục
vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính tổ chức kiểm tra liên ngành.
2. Nội dung kiểm tra được thực hiện
theo quy định tại Điều 26 của Thông tư này.
Điều 29. Trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị được kiểm tra
Cơ quan, đơn vị được kiểm tra có trách
nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra,
đồng thời phối hợp với Đoàn kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo yêu cầu.
Chương 6.
THỐNG
KÊ, TỔNG HỢP, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
Điều 30. Các loại báo
cáo, thời điểm lấy số liệu
1. Các loại báo cáo
a) Báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng
năm);
b) Báo cáo đột xuất.
2. Thời điểm lấy số liệu
a) Báo cáo, thống kê 06 tháng, thời điểm
lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm báo
cáo;
b) Báo cáo, thống kê hàng năm, thời điểm
lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm báo cáo;
c) Báo cáo đột xuất lấy số liệu theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
3. Việc thống kê,
tổng hợp, báo cáo về công tác bồi thường được thực hiện theo mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 31. Gửi báo cáo
về công tác bồi thường
1. Các Bộ, UBND cấp tỉnh định kỳ tổng
hợp báo cáo gửi Bộ Tư pháp (trước ngày 15 tháng 4 đối với báo cáo 6 tháng và
trước ngày 15 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm).
2. UBND cấp huyện định kỳ tổng hợp báo
cáo gửi UBND cấp tỉnh (trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo 6 tháng và trước
ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm).
3. Đối với các cơ quan thuộc Bộ được
tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương, thì các cơ quan
tại địa phương gửi báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời gửi cho Sở
Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND cấp tỉnh (trước ngày 15 tháng 4 đối
với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm). Tổ
chức Pháp chế thuộc Bộ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tư pháp.
4. Bộ Tài chính thống kê, tổng hợp số
liệu cấp phát kinh phí chi trả tiền bồi thường gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Chính phủ (trước ngày 15 tháng 4 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15
tháng 10 đối với báo cáo hàng năm).
Chương 7.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 3 năm 2013.
Điều 33. Trách nhiệm
thi hành và tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về
công tác bồi thường, cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên
cứu, giải quyết./
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban TW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Các Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTNN Bộ Tư pháp (2b).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Quý Tỵ
|
Mẫu:
Báo cáo hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong quản lý hành chính)
TÊN CƠ QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
……….., ngày … tháng … năm ……
|
BÁO CÁO
Hoạt động
quản lý nhà nước về công tác bồi thường
(từ ngày
...tháng... năm ... đến ngày... tháng ... năm...)
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác bồi thường, ………….. (cơ quan xây dựng báo cáo) báo cáo như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN LUẬT TNBTCNN VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH
1. Công tác xây dựng văn bản hướng dẫn
thi hành Luật TNBTCNN của Bộ
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về công tác bồi thường trong phạm vi Bộ, ngành
2.1. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy
và biên chế để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi
thường.
- Thống kê số lượng cán bộ làm công
tác bồi thường nhà nước của Bộ.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước của Bộ.
2.2. Công tác quán triệt, phổ biến,
tuyên truyền Luật TNBTCNN trong phạm vi Bộ.
- Các hình thức phổ biến, tuyên truyền
đã được áp dụng, triển khai.
- Đánh giá mức độ tuân thủ các quy
định Luật TNBTCNN.
2.3. Công tác bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho cán bộ thực hiện công tác giải quyết bồi
thường tại Bộ.
- Tổ chức các Hội nghị tập huấn bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ.
- Số lượng cán bộ làm công tác bồi
thường nhà nước tham gia tập huấn.
- Đánh giá kết quả.
2.4. Thực hiện quản lý chuyên ngành về
bồi thường nhà nước
- Công tác xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường;
- Công tác hướng dẫn nghiệp vụ giải
quyết bồi thường;
- Công tác giải đáp vướng mắc pháp
luật, cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục;
- Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
hoạt động giải quyết bồi thường.
3. Tình hình yêu cầu bồi thường; giải
quyết bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi quản lý1
- Số lượng vụ việc yêu cầu bồi thường
thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của ngành, địa phương đã được
tiếp nhận, thụ lý.
- Số lượng hồ sơ, vụ việc yêu cầu bồi
thường đã được giải quyết.
- Số lượng hồ sơ, vụ việc còn tồn đọng
chưa giải quyết; lý do.
- Tình hình về kết quả xác định và
thực hiện trách nhiệm hoàn trả của công chức có hành vi trái pháp luật gây ra
thiệt hại.
4. Đánh giá chung những kết quả đạt
được
- Về hiệu quả đưa Luật TNBTCNN vào
cuộc sống.
- Về tác động của Luật TNBTCNN và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
- Bài học kinh nghiệm khi triển khai
thi hành Luật TNBTCNN.
5. Những vướng mắc, bất cập và nguyên
nhân
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
1. Kiến nghị
1.1. Về thể chế
- Kiến nghị các nội dung cần sửa đổi,
bổ sung trong Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kiến nghị các nội dung cần đổi mới,
cải tiến trong hoạt động quản lý bồi thường nhà nước; giải quyết yêu cầu bồi
thường nhà nước và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
1.2. Về tổ chức thi hành Luật
- Những vướng mắc, bất cập trong thực
tiễn.
- Các kiến nghị khắc phục hạn chế trong
tổ chức thực hiện thi hành Luật.
2. Giải pháp
- Giải pháp trước mắt.
- Giải pháp lâu dài.
Nơi nhận:
-
Cơ
quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường (để báo cáo);
- Lưu:
VT,...
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Chữ
ký, dấu)
|