Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 92/2013/TT-BTC quản lý Quỹ Bảo hộ công dân pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài

Số hiệu: 92/2013/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Thị Minh
Ngày ban hành: 08/07/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 8 tháng 7 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ BẢO HỘ CÔNG DÂN VÀ PHÁP NHÂN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính Sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này quy định việc quản lý tài chính của Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là Quỹ Bảo hộ công dân) do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007, Tên giao dịch quốc tế là Fund for Assisting Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities - viết tắt là FAOV).

Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài đã đóng bảo hiểm ở nước ngoài không thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư này.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Bảo hộ công dân

1. Quỹ Bảo hộ công dân hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Quỹ mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại các ngân hàng thương mại trong nước theo qui định tại Điều 2 Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với Ban giám đốc và Văn phòng Quỹ thực hiện các hoạt động bảo hộ công dân theo đúng quy định tại Quy chế “Tổ chức và hoạt động Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài” do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành.

Điều 3. Nguồn thu của Quỹ Bảo hộ công dân

1. Nguồn kinh phí ban đầu của Quỹ Bảo hộ công dân do Ngân sách nhà nước cấp là 20 (hai mươi) tỷ đồng Việt Nam; kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tiền và tài sản do các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đóng góp tự nguyện và tài trợ cho Quỹ phù hợp với các quy định của pháp luật.

3. Các khoản thu từ lãi tiền gửi và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 4. Nội dung chi của Quỹ Bảo hộ công dân

1. Quỹ Bảo hộ công dân Việt Nam được chi những nội dung sau:

1.1. Các nội dung chi không hoàn lại:

a) Chi các hoạt động trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Chi phí cho cán bộ của cơ quan đại diện Việt Nam đi công tác phục vụ nhiệm vụ bảo hộ công dân và pháp nhân; đi thăm lãnh sự để tìm hiểu tình hình đối với các trường hợp công dân bị bắt, bị tạm giam, tạm giữ, bị xét xử, tù đày các khoản sau: tiền vé máy bay, tàu xe đi lại, tiền xăng dầu, tiền công tác phí theo chế độ quy định hiện hành.

b) Trợ giúp những trường hợp công dân đặc biệt khó khăn khi tự họ và gia đình họ không có khả năng tài chính để khắc phục, các khoản chi phí: phương tiện vận chuyển tại nước sở tại, lương thực, thực phẩm, nơi ở tạm thời và nhu yếu phẩm cần thiết khác theo chứng từ chi thực tế trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Những trường hợp này Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quyết định phù hợp với thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 3 điều 6 Thông tư này.

c) Đối với những trường hợp công dân bị mắc bệnh hiểm nghèo (tâm thần, liệt, ung thư giai đoạn cuối), bị tử vong, bị tai nạn nghiêm trọng nguy cơ đến tính mạng, khi tự họ và gia đình họ không có khả năng tài chính để khắc phục; hoặc các trường hợp gặp rủi ro nghiêm trọng cần bảo hộ (chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, khủng bố), ngoài các chi phí nêu tại điểm b tiết 1.1 khoản 1 Điều này nếu cần trợ giúp thêm chi phí phương tiện về nước và các chi phí khác có liên quan thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Giám đốc Quỹ để báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.

d) Trợ giúp các khoản chi phí đưa phụ nữ, trẻ em là nạn nhân của tội phạm buôn bán người từ nước ngoài trở về nước theo nội dung, mức chi hỗ trợ nạn nhân trong thời gian chờ thu xếp về nước do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân.

1.2. Các nội dung chi hoàn lại:

Tạm ứng tiền mua vé phương tiện về nước, chi trả các khoản viện phí bệnh viện, chi phí cư trú tạm thời và các chi phí khác cho công dân trong các trường hợp:

a) Đương sự có đặt cọc, hoặc bảo lãnh của gia đình, thân nhân, công ty phái cử lao động, chủ tàu và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường/xã nơi gia đình, thân nhân, tổ chức trong nước có hộ khẩu thường trú, cư trú hoặc nơi đóng trụ sở làm việc, của Uỷ ban nhân dân (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cấp Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi chủ sử dụng lao động, chủ tàu đăng ký hành nghề về việc hoàn trả các khoản tiền này.

b) Trường hợp đặc biệt khẩn cấp nếu đương sự không có đặt cọc hoặc bảo lãnh của gia đình, tổ chức trong nước, hoặc của công ty phái cử lao động, chủ tàu thì đương sự phải có cam kết hoàn trả các chi phí tạm ứng cho Quỹ. Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét quyết định cho tạm ứng đối với từng trường hợp cụ thể.

2. Chi cho công tác quản lý Quỹ:

Hàng năm Bộ Ngoại giao được sử dụng tối đa 10% tổng kinh phí được phê duyệt cho quỹ Bảo hộ công dân và Pháp nhân Việt Nam để chi cho các hoạt động quản lý Quỹ, bao gồm:

a) Chi phụ cấp đối với chức danh Giám đốc Quỹ theo chế độ kiêm nhiệm quy định tại Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác.

b) Chi phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng đối với Kế toán trưởng của Quỹ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bài miễn, thay thế và xếp phụ cấp Kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực Nhà nước.

c) Chi phụ cấp trách nhiệm thủ quỹ đối với cán bộ là Thủ quỹ của Quỹ theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức.

d) Chi lương, bảo hiểm và phụ cấp theo quy định của pháp luật cho nhân viên hợp đồng (nếu có) của Quỹ.

đ) Chi trả tiền làm thêm giờ (nếu có) theo chế độ quy định hiện hành.

e) Chi cho hoạt động tuyên truyền để xây dựng Quỹ.

g) Chi cho các hoạt động đoàn ra, đoàn vào phục vụ công tác xây dựng Quỹ, kiểm tra thường xuyên, định kỳ hàng năm việc sử dụng Quỹ tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; chi cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế trong và ngoài nước; hoạt động phối hợp với các địa phương trong công tác bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.

h) Chi mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định phục vụ hoạt động của Quỹ.

i) Chi văn phòng phẩm; chi thanh toán dịch vụ công cộng.

k) Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho các tổ chức, cá nhân có công vận động hoặc trực tiếp đóng góp vào Quỹ hoặc có thành tích trong hoạt động của Quỹ. Việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Nguồn trích Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí hoạt động quản lý Quỹ và do Bộ Ngoại giao giao trong dự toán ngân sách hàng năm của Quỹ.

l) Các khoản chi hợp pháp khác phục vụ cho công tác quản lý Quỹ.

Các nội dung chi nêu trên được thực hiện theo chế độ, định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước; Giám đốc Quỹ quyết định chuẩn chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Tỷ lệ để chi cho các hoạt động quản lý Quỹ nói trên sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 5. Đặt cọc, bảo lãnh, hoàn trả chi phí tạm ứng Quỹ

1. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong nước, công ty, chủ tàu:

a) Cá nhân, tổ chức trong nước thực hiện đặt cọc hoặc bảo lãnh cam kết hoàn trả các khoản chi phí để mua vé phương tiện về nước và các chi phí khác cho công dân ở nước ngoài phải có trách nhiệm hoàn trả cho Quỹ đúng thời hạn đã cam kết.

b) Cá nhân trực tiếp cam kết hoàn trả chi phí tạm ứng với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để mua vé phương tiện về nước và các chi phí khác phải có trách nhiệm hoàn trả cho Quỹ đúng thời hạn đã cam kết.

c) Công ty phái cử lao động, chủ tàu đưa ngư dân đi làm việc có trách nhiệm đặt cọc, bảo lãnh và hoàn trả cho Quỹ đúng thời hạn đã cam kết các khoản chi phí tạm ứng mua vé phương tiện về nước và các chi phí khác để đưa đưa lao động, ngư dân về nước.

2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp:

a) Trường hợp cá nhân, tổ chức trong nước trong nước đặt cọc hoặc cam kết bảo lãnh: Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường nơi đương sự có hộ khẩu thường trú, cư trú, hoặc đóng trụ sở làm việc xác nhận việc đặt cọc hoặc cam kết bảo lãnh trong việc hoàn trả chi phí tạm ứng cho Quỹ; đồng thời có trách nhiệm thu hồi khoản nợ tạm ứng của cá nhân, tổ chức đó để hoàn trả Quỹ hoặc đôn đốc cá nhân, tổ chức đó hoàn trả cho Quỹ đúng thời hạn đã cam kết.

b) Trường hợp chủ sử dụng lao động trong nước, chủ tàu đặt cọc hoặc cam kết bảo lãnh: Uỷ ban nhân dân (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cấp Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi chủ sử dụng lao động, chủ tàu đăng ký hành nghề xác nhận việc đặt cọc hoặc cam kết bảo lãnh trong việc hoàn trả chi phí tạm ứng cho Quỹ; đồng thời có trách nhiệm thu hồi khoản nợ tạm ứng của chủ sử dụng lao động để hoàn trả Quỹ hoặc yêu cầu chủ sử dụng lao động hoàn trả chi phí đó cho Quỹ theo đúng thời hạn cam kết.

Trong trường hợp cần thiết Uỷ ban nhân dân các cấp được tạm ứng từ ngân sách địa phương để đặt cọc bảo lãnh, hoặc hoàn trả chi phí tạm ứng cho Quỹ khi cá nhân hoặc chủ sử dụng lao động gặp hoàn cảnh khó khăn chưa thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo đúng thời hạn cam kết, sau đó thu hồi của cá nhân, chủ sử dụng lao động để hoàn trả ngân sách địa phương.

3. Trách nhiệm của Quỹ:

Quỹ có trách nhiệm theo dõi và thường xuyên phối hợp với các Uỷ ban nhân dân các cấp đôn đốc thu hồi công nợ; trường hợp đến hạn thu hồi công nợ nhưng cá nhân, tổ chức vẫn chưa hoàn trả thì Quỹ phải có trách nhiệm ra thông báo đòi nợ gửi cho đương sự và Uỷ ban nhân dân các cấp.

4. Xử lý vi phạm chậm nộp hoặc không nộp:

a) Cá nhân trực tiếp cam kết hoàn trả chi phí tạm ứng và cá nhân, tổ chức thực hiện đặt cọc, cam kết bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đúng thời hạn như nội dung đã cam kết, thì cá nhân, tổ chức đã cam kết ngoài việc phải hoàn trả chi phí đã tạm ứng còn phải nộp cho Quỹ khoản lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi xuất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.

b) Trường hợp không nộp trả thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 6: Lập dự toán, phân bổ dự toán, quyết toán và cơ chế sử dụng

1. Lập dự toán và phân bổ dự toán:

a) Hàng năm Bộ Ngoại giao lập dự toán kinh phí hoạt động của Quỹ và tổng hợp chung vào dự toán của Bộ gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn luật.

b) Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tiến hành phân bổ dự toán kinh phí cho Quỹ (kèm theo thuyết minh nội dung sử dụng Quỹ) gửi Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định. Căn cứ dự toán được phân bổ Quỹ thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để chi cho công tác quản lý Quỹ và tiến hành cấp kinh phí cho các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ chi Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài phát sinh theo thực tế tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

2. Quyết toán:

a) Hàng năm các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sử dụng Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí đã sử dụng, đồng thời gửi các chứng từ chi tiêu (bản gốc) về Văn phòng Quỹ để kiểm tra, xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Bộ Ngoại giao.

b) Bộ Ngoại giao có trách nhiệm xét duyệt quyết toán thu, chi của Quỹ và tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm của Bộ Ngoại giao gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Trường hợp Quỹ không sử dụng hết kinh phí được duyệt cấp trong năm thì số dư được chuyển sang năm sau để sử dụng theo đúng mục đích, nội dung sử dụng Quỹ đã quy định.

3. Cơ chế sử dụng:

a) Trên cơ sở kế hoạch chi hàng năm đã được phân bổ, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm và hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc quản lý và sử dụng kinh phí phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, pháp luật quốc tế và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính hiện hành và quy định về quản lý tài chính Quỹ cũng như quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ.

b) Giám đốc Quỹ có quyền duyệt chi với mức không quá 10.000 USD (mười nghìn đôla Mỹ) cho mỗi vụ việc. Các khoản chi trên mức 10.000 USD và các khoản chi quy định tại điểm c tiết 1.1 khoản 1 Điều 4, Giám đốc Quỹ phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét quyết định.

c) Trưởng cơ quan đại diện ở nước ngoài có quyền duyệt chi với mức không quá 3.000 USD (ba nghìn đôla Mỹ) cho mỗi vụ việc. Các khoản chi trên mức 3.000 USD và các khoản chi quy định tại điểm c tiết 1.1 khoản 1 Điều 4, Trưởng cơ quan đại diện kiến nghị Giám đốc Quỹ xem xét quyết định phù hợp theo thẩm quyền.

d) Quỹ không được sử dụng kinh phí của Quỹ chi cho các hoạt động không đúng mục đích quy định của Quỹ.

Điều 7: Công tác kế toán và quản lý Quỹ

1. Quỹ Bảo hộ công dân phải tổ chức công tác kế toán, hạch toán theo quy định tại quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về “Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp”; theo quy định quản lý tài chính các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cũng như các quy định của Quỹ.

2. Quỹ thực hiện hạch toán riêng phần hoạt động nghiệp vụ chi cho hoạt động quản lý của Quỹ.

3. Quỹ tổ chức hạch toán riêng để theo dõi các khoản đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ thông qua cơ quan đại diện ở nước ngoài.

4. Đồng tiền hạch toán: Hạch toán, quyết toán bằng tiền đồng Việt Nam.

5. Trường hợp sử dụng bằng ngoại tệ: Bộ Tài chính cấp trực tiếp bằng ngoại tệ thì áp dụng tỷ giá hạch toán - kế toán của Bộ Tài chính công bố hàng tháng. Trường hợp mua ngoại tệ tại ngân hàng thì thực hiện tỷ giá quy đổi ngoại tệ theo chứng từ ngân hàng tại thời điểm mua ngoại tệ.

6. Giám đốc Quỹ và Trưởng cơ quan đại diện chịu trách nhiệm về việc chi tiêu theo đúng chính sách, chế độ và quy định tại Thông tư này.

7. Quỹ Bảo hộ công dân chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về kiểm tra, thanh tra các hoạt động tài chính của Quỹ.

Điều 8: Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/10/2013, thay thế Thông tư số 177/2010/TT-BTC ngày 05/11/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cũng như các đơn vị có liên quan trong Bộ thực hiện quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết./.

 

 

Nơi nhận :
- Ban Bí thư;
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP TW Đảng và các ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan TW của các hội, đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu : VT, Vụ HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Thị Minh

 

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No.: 92/2013/TT-BTC

Hanoi, July 08, 2013

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR THE FINANCIAL MANAGEMENT REGIME OF THE FUND OF ASSISTANCE FOR OVERSEAS VIETNAMESE CITIZENS AND LEGAL ENTITIES

Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003/ND-CP, of June 06, 2003, detailing and guiding the implementation of the State Budget Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP, of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Decision No. 119/2007/QD-TTg, of July 25, 2007, of the Prime Minister, on establishement of the Fund of assistance for Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities;

At the proposal of the Director of the Administrative and Non-Business Finance Department;

The Minister of Finance promulgates the Circular providing for the financial management regime of the Fund of assistance for Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities.

Article 1. Scope of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vietnamese citizens who permanently reside in foreign countries and have paid insurance premiums in foreign countries are not in the scope of application under this Circular.

Article 2. The operational principles of the Citizen Assistance Fund

1. The Citizen Assistance Fund is operated not for profit purpose. The Fund has the legal entity, account and own seal. The Fund opens account in Vietnamese dong and foreign currency at the State Treasury or at the domestic commercial banks as prescribed in Article 2 of the Decision No. 119/2007/QD-TTg, of July 25, 2007, of the Prime Minister.

2. The overseas Vietnamese representative agencies shall coordinate with the Board of directors and Office of the Fund in implementing the citizen assistance activities in accordance with the Regulation on “Organization and operation of the Fund of assistance for Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities” , promulgated by the Minister of Foreign Affairs.

Article 3. Revenue source of the Citizen Assistance Fund

1. The initial funding source of the Citizen Assistance Fund allocated by the State Budget is 20 (twenty) billion VND; the annual funding shall be supplemented by the State Budget on the basis of estimate which has been approved by the competent authorities.

2. Cash and assets from voluntary contributions and financing of domestic and foreign organizations and individuals in accordance with the law.

3. Revenues from interests of deposit and other legal revenues (if any);

Article 4. Expenditure content of the Citizen Assistance Fund

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.1. Non-refundable expenditure contents:

a) Expenses for direct activities performing task of assistance for overseas Vietnamese citizens and legal entities by overseas Vietnamese representative agencies. Expenses for officials of Vietnamese representative agencies to have a trip for work serving task of assistance for citizens and legal entities; visiting consulates to study situation for cases where citizens are arrested, held in temporary detention of custody, brought to trial or sentenced to imprisonment regarding the following expenses: flight tickets, charges of train, vehicle for travelling, petrol, mission allowances according to the current regulation regime.

b) Assistance for cases where citizens have special difficulties when they and their family have no financial ability to remedy, expenses include: means of transport at host country, food, temporary accommodation and other necessities of life under documents of actual payment, on spirit of thrifty and efficiency. For these cases, heads of overseas Vietnamese representative agencies shall decide in accordance with the competence specified in Point c Clause 3 Article 6 of this Circular.

c) For cases of citizens who are suffered from serious diseases (mental disease, palsy, end-stage cancer), dead, or meet serious accident with risk of affecting to life and when they and their families have no financial ability to overcome; or cases of meeting serious risks need assistance (war, natural disasters, epidemic diseases, terrorism), apart from expenses stated in point b item 1.1 Clause 1 of this Article, if they need the additional assistance for means of transport to turn back to country, and other relevant expenses, the overseas Vietnamese representative agencies must report to the Director of the Fund in order to report to the Minister of Foreign Affairs for consideration and decision for each specific case.

d) Assistance for expenses to bring women, children who are victims of human trafficking criminals from foreign countries back to country according to the content, expenditure level to support victims during the duration of waiting for arrangement to turn back country conducted by the overseas Vietnamese representative agencies as prescribed in the Joint Circular of the Ministry of Finance, and the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, providing for content and the expenditure level for work of victim assistance.

1.2. Refundable expenditure contents:

Advance payments for buying tickets of transport means for repatriation, payments for hospital charges, temporary accommodation expenses and other expenses for citizens in cases:

a) When concerned persons have paid deposits or have guarantee of families, relatives, companies appointing laborers, owners of vessels and have confirmation of the Communal People’s Committees where domestic families, relatives or organizations have permanent residence registration, reside or where place the working office, confirmation of the People’s Committees (at provincial level or at district level) where the employers, owners of vessels register for practicing about refund of these amounts.

b) In special urgent cases where concerned persons fail to have deposit or guarantee of domestic families or organizations or companies appointing laborers, owners of vessels, the concerned persons must make commitment for refund of advance payments to the Fund. The heads of the overseas Vietnamese representative agencies shall consider and decide on agreeing for advance payments for each specific case.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Annually, the Ministry of Foreign Affairs shall be entitled to spend maximally 10% of total funding approved for the Fund for assistance of Vietnamese citizens and legal entities in order to pay for activities of fund management, including:

a) Paying allowances for the position of Fund’s director under the part-time regime as prescribed in the Circular No. 78/2005/TT-BNV, of August 10, 2005, of the Ministry of Home Affairs, guiding implementation of the regime of part-time allowances for cadres, civil servants, public employees who work part time in charge of titles of head of other agencies and units.

b) Paying duty-allowance of the chief accountant for Fund’s chief accountant as prescribed in the Joint Circular No. 50/2005/TTLT/BTC-BNV, of the Ministry of Finance, and the Ministry of Home Affairs, guiding the standards, conditions of and procedures for the appointment, dismissal, replacement and arranging allowance for chief accountants, persons in charge of accounting in state accounting units.

c) Paying treasurer-duty allowance for officer who is Fund’s treasurer as prescribed in the Circular No. 05/2005/TT-BNV, of January 05, 2005, of the Ministry of Home Affair, guiding implementation of duty allowance regime applicable to cadres, civil servants and public employees.

d) Paying wages, insurance premiums and allowances in accordance with law to Fund’s contractual employees (if any);

dd) Paying amounts of overtime work (if any) under current regulation regime.

e) Paying for propagation activities to build Fund;

g) Paying for activities of the going-out and coming delegations serving for building the Fund, regular and annual inspect the Fund’s use at overseas Vietnamese representative agencies; paying for survey and study on domestic and overseas actual situation; activities of coordinating with localities in assistance of overseas Vietnamese citizens and legal entities.

h) Expenses for procurement, repair or maintaining of the fixed assets serving for Fund’s operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k) Expenses for periodically or irregularly rewarding the organizations, individuals who are meritorious in mobilizing or directly contributing in the Fund or obtain achievements in the Fund’s operation. The setting up, management and use of the emulation and commendation fund shall comply with the Circular of the Ministry of Finance guiding the Government’s Decree No. 42/2010/ND-CP, of 15 April, 2010, detailing implementation of a number of Articles of the Law on emulation and commendation. The Fund of emulation and commendation is deducted from the funding for Fund’s management operation and estimated in Fund’s annual budget by the Ministry of Foreign Affairs.

l) Other legal expenses serving for Fund’s management

Article 5. Making a deposit, guarantee, and refund of advance amounts paid by the Fund

1. Responsibilities of domestic individuals, organization, companies and owners of vessels:

a) Domestic individuals and organization that have paid a deposit or made guarantee to commit for refund of expenses for buying tickets of means for turning back country and other expenses for overseas citizens must be responsible for refund to Fund on time as committed.

b) Individuals who directly commit to refund the advance expenses with overseas Vietnamese representative agencies to buy tickets of means for repatriation and other expenses must be responsible for refunding to the Fund on time as committed.

c) Companies appointed laborers, owners of vessels sent fishermen for work shall be responsible for paying a deposit, guarantee and refunding the advance expenses to buy tickets of means for repatriation and other expenses for taking laborers or fishermen back to country to the Fund on time as committed.

2. Responsibilities of People’s Committees at all levels:

a) For cases where domestic individuals, organization have paid a deposit or committed for guarantee: People’s Committees at commune level where the concerned persons have the permanent residence registration, reside or place offices of working shall confirm the paying deposit and guarantee commitment involving refund of the advance expenses to the Fund; concurrently be responsible for withdrawal of the debts from advance payments of those individuals, organizations to refund to the Fund or urging those individuals and organizations to refund to the Fund on time as committed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In necessary case, People’s Committees at all levels may be received an advance payment from local budget to pay a deposit, guarantee or refund the advance expenses to the Fund when individuals or the employers meet difficult circumstances, have not yet performed the refund obligation on time as committed, and then People’s Committees at all levels shall collect those amounts from individuals, the employers for refund to the local budget.

3. Responsibilities of the Fund:

The Fund is responsible for monitoring and regularly coordinating with People’s Committees at all levels in urging the collection of debts; in cases where debts are overdue but individuals, organizations still have not yet refunded, the Fund shall issue a debt-claiming notification to send it to the concerned persons and People’s Committees at all levels.

4. Handling of offenses in late payment or non-payment:

a) Individuals, who directly commit to refund the advance expenses and individuals, organizations, which have paid a deposit or committed guarantee, fail to perform the refund obligation on time as committed, those individuals, organizations, apart from refund of the advance expenses, must pay interest for the amount that paid lately under the basic interest rate announced by the State Bank, corresponding to the time of late payment, at the time of payment.

b) If they fail to pay, they shall be handled in accordance with law.

Article 6. Setting up of estimates, allocation of estimates, making finalization and mechanism of use

1. Setting up of estimates and allocation of estimates:

a) Annually, the Ministry of Foreign Affairs shall make estimate of the Fund’s operational funding, and sum up into its general estimates to send to the competent agencies as prescribed by the Law on State Budget and documents guiding Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Making finalization

a) Annually, the overseas Vietnamese representative agencies using the Fund shall be responsible for reporting finalization about the used expenditure, and sending the expenditure documents (originals) to the Fund’s office for examination, consideration, approval and summing up reports of finalization to send the Ministry of Foreign Affairs.

b) The Ministry of Foreign Affairs shall consider, approve the revenue and expenditure finalization statements of the Fund and sum up in its general annual finalization report to send it to the Ministry of Finance for verification in accordance with the Law on State Budget and the guiding documents.

If the Fund fails to use up the approved funding in year, the residue amounts shall be forwarded to the following year for use in accordance with purpose and content of using the Fund as prescribed.

3. Mechanism of use:

a) On the basis of the annual expenditure plan allocated, the Fund’s director shall be responsible for guiding the overseas Vietnamese representative agencies to implement the management and use of funding in accordance with the Vietnamese law, the host countries’ law, international law and to comply with current regulations on financial management and regulations on Fund’s financial management, as well as the Regulations on the Fund’s organization and operation

b) The Fund’s director has right to approve the expenditure of not exceeding USD 10,000 (ten thousands U.S. dollar) for each case. For expenses of more than USD 10,000 and expenses specified in Point c item 1.1 Clause 1 Article 4, the Fund’s director must report to the Minister of Foreign Affairs for consideration and decision.

c) The heads of overseas Vietnamese representative agencies have right to approve expenses of not exceeding USD 3,000 (three thousands U.S.dollar) for each case. For expenses of more than USD 3,000 and expenses specified in Point c item 1.1 Clause 1 Article 4, the heads of representative agencies must propose to the Fund’s director for consideration and decision in accordance with his competence.

d) The Fund is not allowed to use its funding to pay for activities that are not proper with purposes as prescribed in the Fund’s regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Citizen Assistance Fund must organize the accounting work, and make accounting in accordance with the Decision No. 19/2006/QD-BTC, of March 30, 2006, of the Minister of Finance, promulgating on “administrative and non-business accounting regime”; regulation on financial management of Vietnamese overseas representative agencies, as well as other regulations of the Fund.

2. The Fund shall make accounting separately for operations spent on its management operation.

3. The Fund shall make accounting separately for monitoring contributions to Fund by domestic and foreign organizations and individuals through overseas representative agencies.

4. Accounting currency: accounting, making finalization in Vietnam dong.

5. In case of using foreign currency: If the Ministry of Finance grant directly in foreign currency, it shall apply the accounting rate as announced monthly by the Ministry of Finance. In case of purchasing the foreign currency at banks, it shall apply the foreign exchange rate converted according to the bank vouchers at the time of purchasing foreign currency.

6. The Fund’s director and Heads of the representative agencies shall be responsible for expenditure in accordance with the policy, regime and regulation in this Circular.

7. The Citizen Assistance Fund shall comply with State’s current regulations on examining, inspecting the financial activities of the Fund.

Article 8. Organization of implementation

This Circular takes effect on October 01, 2013 and replaces the Circular No. 177/2010/TT-BTC, of November 05, 2010, of the Ministry of Finance, providing for the regime on financial management of the Fund of assistance for Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities. The Ministry of Foreign Affairs shall be responsible for guiding the overseas Vietnamese representative agencies, as well as relevant units under Ministry to implement this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Nguyen Thi Minh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No.92/2013/TT-BTC of July 08, 2013, providing for the financial management regime of the Fund of assistance for Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.960

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.184.127
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!