BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/2014/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 6 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2015;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN)
năm 2015
Chương I
ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2014
Điều 1.
Quy định chung
1. Căn cứ đánh giá
nhiệm vụ NSNN năm 2014:
a) Nhiệm vụ NSNN năm
2014 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 57/2013/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khóa XIII về dự toán NSNN năm 2014, Nghị
quyết số 61/2013/QH13 ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Quốc hội khóa XIII về phân bổ ngân sách Trung ương (NSTW) năm 2014, Quyết
định số 2337/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về giao
dự toán NSNN năm 2014, Quyết định số 2617/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch vốn đầu tư
phát triển nguồn NSNN năm 2014; các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về
bổ sung ngân sách trong quá trình điều hành NSNN năm 2014.
b) Các văn bản điều
hành của Chính phủ gồm: Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 02 tháng 01 năm 2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2014; Nghị
định số 204/2013/NĐ-CP của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực
hiện NSNN 2013-2014; Nghị quyết phiên họp thường kỳ Chính phủ hàng tháng.
c) Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Bộ
Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2014.
d) Tình hình thực
hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN trong 6 tháng đầu năm; các giải pháp trong 6
tháng cuối năm để phấn đấu hoàn thành vượt dự toán NSNN 2014 đã được Quốc hội,
Hội đồng nhân dân quyết định.
2. Bám sát chỉ đạo
của Chính phủ trong điều hành kinh tế xã hội, các Bộ, cơ quan Trung ương và các
địa phương báo cáo, đánh giá kết quả thu chi NSNN năm 2014 theo Nghị quyết của
Quốc hội (bao gồm các tác động do thực hiện các Luật thuế sửa đổi, bổ sung như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,…); kết quả thực hiện các kết luận,
kiến nghị của các cơ quan chức năng đối với công tác cải cách hành chính, thanh
tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng khi tổ chức
thực hiện thu chi NSNN; các biện pháp đã áp dụng để tăng cường kỷ luật, kỷ
cương tài chính, chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá, thu hồi nợ thuế,
giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; bố trí kinh phí các chính sách an sinh xã hội, chính
sách đối với gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa; bảo đảm kinh phí cho an ninh, quốc phòng để giữ
vững chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị và trật tự xã hội; và đề xuất các
kiến nghị liên quan đến các chính sách thu – chi NSNN, các chính sách chế độ
khác (nếu có) gửi Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Điều 2.
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
Căn cứ kết quả thu
NSNN 6 tháng đầu năm, dự báo tình hình sản xuất kinh doanh, diễn biến giá cả
thị trường, thực hiện rà soát đánh giá các yếu tố tác động tăng, giảm thu, kiến
nghị các giải pháp điều hành thu để phấn đấu hoàn thành mức cao nhất dự toán
thu NSNN đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua. Khi đánh giá
cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
1. Đánh giá, phân
tích kỹ nguyên nhân ảnh hưởng đến thu ngân sách năm 2014: Tình hình sản xuất -
kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế do tác động của các nhân tố (chi phí đầu vào cao,
mức độ tiếp cận tín dụng khó khăn, sức mua giảm, tiêu thụ chậm,…); kết quả thực
hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu;
giá bán, lợi nhuận; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng; tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp; mức độ tăng, giảm
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; khả năng tiếp cận vốn tín dụng thực hiện
các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu của các doanh nghiệp
trong điều kiện tiến độ xử lý nợ xấu, cơ cấu các khoản nợ trước đây của phần
lớn các doanh nghiệp rất chậm.
2. Đánh giá tình hình
triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về thu theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Nghị định số 204/2013/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện
NSNN 2013-2014; tác động đến thu NSNN do việc thực hiện các Luật thuế mới sửa
đổi, bổ sung (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,…); việc miễn,
giảm, gia hạn, điều chỉnh thuế suất năm 2014 theo các Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ; việc gia hạn thời gian nộp thuế, miễn giảm thuế xuất, nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài theo kết luận
của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 207/TB-VPCP ngày 20 tháng 5 năm 2014
của Văn phòng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Đánh giá tình hình
xử lý và thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế năm 2014: Xác định số nợ thuế
đến ngày 31/12/2013, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2014, số nợ thuế thu hồi
được trong năm 2014 và số nợ thuế đến ngày 31/12/2014. Tổng hợp, phân loại đầy
đủ, chính xác số thuế nợ đọng theo quy định (nợ đọng theo từng loại doanh
nghiệp, từng sắc thuế và ở từng ngành).
4. Đánh giá tình hình
kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2014; số hoàn thuế phát sinh
theo kê khai của doanh nghiệp trong năm 2014; số dự kiến hoàn cho doanh nghiệp;
kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng ngay từ khâu kiểm tra hồ sơ,
chứng từ; có biện pháp xử lý nhanh chóng, kịp thời khi có dấu hiệu nghi ngờ để
hạn chế tối đa việc lợi dụng các tồn tại, bất cập trong quy định về quy trình
hoàn thuế để chiếm dụng ngân sách; kiến nghị điều chỉnh cơ chế, chính sách để
giảm các yếu tố rủi ro trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng thời gian
tới, đặc biệt là các rủi ro trong khâu hoàn thuế.
5. Đánh giá kết quả
phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản lý thu NSNN,
bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống
buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống chuyển giá; số thuế kiến nghị truy
thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế; số kiến nghị truy
thu của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và dự kiến số nộp vào
NSNN trong năm; kiến nghị các giải pháp điều chỉnh cơ chế quản lý, giám sát,
tăng cường chế tài, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế; đẩy mạnh và đa
dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho doanh
nghiệp và cộng đồng xã hội.
6. Đánh giá kết quả
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu; rà soát các chính sách thuế
mới ban hành, sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014 phù hợp với lộ trình giảm thuế
theo các cam kết quốc tế tác động đến thu NSNN; đề xuất các kiến nghị để điều
chỉnh cơ chế, chính sách (nếu có).
7. Đánh giá kết quả
thực hiện thu phí, lệ phí, thu xử phạt vi phạm hành chính 6 tháng và cả năm
2014.
Điều 3.
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
1. Đánh giá công tác
bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) năm 2014:
a) Đánh giá tình hình
phân bổ, giao dự toán chi đầu tư XDCB năm 2014:
- Việc phân bổ, bố
trí vốn chi đầu tư XDCB năm 2014 cho các dự án, công trình đã hoàn thành năm
2013 trở về trước; bố trí vốn đối ứng các dự án ODA; các công trình, dự án hoàn
thành năm 2014, các dự án chuyển tiếp và các dự án khởi công mới.
- Thời gian phân bổ
và giao kế hoạch cho chủ đầu tư (khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức
đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành kinh tế).
- Kết quả bố trí dự
toán để thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh toán nợ XDCB thuộc nguồn NSNN.
b) Đánh giá thực hiện
nhiệm vụ chi đầu tư XDCB năm 2014:
- Đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2014 bao gồm giá trị khối lượng thực hiện,
vốn thanh toán đến hết Quý II/2014 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán
đến 31/12/2014; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng
mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết năm 2013, kế hoạch vốn năm
2014 theo các nội dung như trên.
- Đánh giá tiến độ
thực hiện các chương trình, dự án quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc
gia, các dự án trọng điểm; các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi (tiến độ giải ngân, khả năng đảm bảo vốn đối ứng); tình
hình thực hiện các dự án, công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng từ năm 2013 trở
về trước nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Đánh giá tình hình
thực hiện từ nguồn vốn ứng trước trong năm 2014 cho các dự án đầu tư theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
- Tổng hợp, đánh giá
tình hình và kết quả xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB từ nguồn NSNN theo
các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 28 tháng 6 năm 2013); đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý các khoản
nợ đọng.
- Đánh giá tình hình
quyết toán dự án đầu tư hoàn thành theo Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu rõ: số dự án đã
hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định đến hết tháng 6/2014 và dự kiến
đến hết năm 2014; thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán,
nguyên nhân và giải pháp xử lý.
- Đánh giá tình hình
huy động, thu hồi và trả nợ các nguồn vốn (kể cả nguồn tạm ứng tồn ngân Kho bạc
nhà nước) để thực hiện các dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng. Đề xuất các
giải pháp tăng cường hiệu quả trong việc bố trí và quản lý vốn NSNN cho các
công trình, dự án đầu tư.
2. Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2014:
a) Tình hình thực
hiện tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước (tổng mức tăng trưởng tín dụng, nguồn
vốn để thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng gồm nguồn thu hồi nợ vay vốn tín
dụng, nguồn vốn huy động các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, nguồn NSNN
cấp bù chênh lệch lãi suất,…); đối tượng hưởng ưu đãi; phạm vi ưu đãi; đầu mối
thực hiện chính sách tín dụng; giải pháp về điều chỉnh, điều hòa vốn; chất
lượng tín dụng; lãi suất (căn cứ xác định lãi suất, mức lãi suất, chính sách
lãi suất tín dụng ưu đãi trong trường hợp lãi suất thị trường có thay đổi); cải
cách hành chính trong thủ tục xét duyệt đầu tư và xét duyệt cho vay.
b) Tình hình thực
hiện tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính
sách xã hội; tín dụng học sinh, sinh viên, tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn,… (phạm vi, đối tượng; kết quả hoạt động, dư
nợ cho vay, lãi suất huy động, số phát sinh bù chênh lệch lãi suất; điều kiện
vay; khả năng tiếp cận tín dụng;...).
c) Tình hình thực
hiện dự trữ quốc gia năm 2014 (dự trữ quốc gia bằng hiện vật theo từng nhóm
hàng; mức dự trữ một số mặt hàng thiết yếu); kế hoạch xuất, nhập đổi hàng dự
trữ quốc gia, xuất cấp không thu tiền, mua bù, mua tăng hàng dự trữ quốc gia
(chi tiết về chủng loại, số lượng, giá trị) để tăng cường lực lượng dự trữ quốc
gia nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; đảm bảo an ninh lương thực; bảo đảm quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội;...
Điều 4.
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
1. Đánh giá tình hình
thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2014 (triển khai phân
bổ, giao dự toán ngân sách, thực hiện dự toán,...) theo từng lĩnh vực chi được
nhà nước giao cho Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương trong năm 2014. Đánh giá
kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án lớn của từng
Bộ, ngành, lĩnh vực, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp
xử lý.
2. Đánh giá kết quả
thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu đồng thời kiến nghị các giải pháp
khắc phục ngay trong năm 2014, cụ thể:
a) Đối với các chế
độ, chính sách an sinh xã hội: Chính sách bảo trợ xã hội, chính sách đối với
người cao tuổi, người khuyết tật; chính sách bảo hiểm y tế hỗ trợ người nghèo,
trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo, học sinh, sinh viên, hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp; chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng; chính sách đối với các hộ nghèo
và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó
khăn (chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;…); chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 268/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 02 năm 2011 và Quyết định 28/2014/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu biểu giá bán
lẻ điện; chính sách đối với trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát
triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ; chính sách bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và
phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói cho người dân; chính sách hỗ
trợ ngư dân gặp rủi ro khi bám biển, đánh bắt xa bờ; chính sách hỗ trợ lãi suất
vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với
nông sản, thuỷ sản;… Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ, xác định
những nội dung chồng chéo, trùng lắp để kiến nghị lồng ghép hoặc bãi bỏ các
chính sách, chế độ không phù hợp thực tế.
b) Tình hình, kết quả
triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 và bổ sung, sửa đổi tại Nghị định số 117/2013/ NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị định của Chính phủ và Thông
tư hướng dẫn; và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN. Đánh giá tình
hình triển khai chương trình hành động của Chính phủ ban hành theo Nghị quyết
số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của
Chính phủ và việc đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn
với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành trung ương khóa XI.
c) Lĩnh vực giáo dục:
Rà soát, xác định cụ thể mức kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập do sửa đổi, bổ sung đối tượng và thay đổi phương thức cấp bù tiền miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ với quy định tương ứng tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP;
trong đó đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương xác định mức cấp bù học phí trên
cơ sở danh sách đối tượng được miễn học phí, giảm học phí và mức thu học phí
của từng ngành, nghề đào tạo được cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Lĩnh vực y tế: Rà
soát việc triển khai thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 12 năm 2011 về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối
với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế
độ phụ cấp chống dịch, trong đó tính toán chi tiết các nguồn lực thực hiện chế
độ này: nguồn NSĐP tự cân đối, nguồn NSTW hỗ trợ có mục tiêu, nguồn thu sự
nghiệp của cơ sở y tế và các khoản thu hợp pháp khác.
e) Đánh giá tình hình
thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và
các văn bản hướng dẫn; thuận lợi, khó khăn và kiến nghị (nếu có).
3. Đánh giá tình hình
thực hiện các cơ chế, chính sách xã hội hóa, tập trung phân tích xu hướng và
tính bền vững các tiêu chí tổng quát: tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã
hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ
nguồn lực xã hội hóa; hiệu quả kinh tế - xã hội đã đạt được từ những cơ sở xã
hội hóa này; tồn tại, nguyên nhân và giải pháp cần thực hiện để điều chỉnh. Với
một số lĩnh vực có điều kiện xã hội hóa nhanh cần tập trung phân tích kỹ nguyên
nhân, đề xuất những giải pháp khả thi ngay trong năm 2014.
a) Giáo dục đại học:
Đánh giá kỹ các cơ chế, chính sách điều tiết thu nhập đang thực hiện trong các
cơ sở đào tạo đại học, các cơ chế tự chủ lựa chọn nhiệm vụ, tự chịu trách
nhiệm, thu hút nguồn lực tài chính cho phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ,
cụ thể:
Rà soát, lựa chọn các
nhiệm vụ giao cho các trường tự quyết định và chịu trách nhiệm phù hợp, gắn với
chuẩn kết quả thực hiện để phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý
chặt chẽ theo hướng tiếp tục giao tự chủ thực hiện đối với các nhiệm vụ đã được
giao và mở rộng hợp lý hoặc từng bước với nhiệm vụ được phân cấp. Những công
việc được thu tiền dịch vụ, những công việc không được thu thêm ngoài học phí
phải được công khai, quản lý chặt chẽ, phục vụ đúng mục đích. Rà soát mức thu
học phí tại các cơ sở đào tạo đại học trên cơ sở chi phí thực tế và khả năng
đáp ứng nhu cầu đào tạo theo từng nhóm ngành. Các chương trình đào tạo chất
lượng cao được thu học phí tương xứng với chi phí đào tạo theo yêu cầu và sự
thỏa thuận giữa người học và cơ sở đào tạo.
Phân tích các tồn tại
hạn chế của cơ chế phân phối tài chính, phân phối thu nhập trong các đơn vị đào
tạo (chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khuyến khích động viên nâng cao năng suất
lao động, sáng kiến cải tiến lao động, cơ chế dành một phần nguồn thu để đầu tư
nâng cao cơ sở vật chất giảng dạy).
b) Khoa học công
nghệ: Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật
Khoa học và Công nghệ năm 2013 và các văn bản hướng dẫn; tình hình thực
hiện kết quả chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế
tự chủ tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ, Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cụ thể:
- Tổng số tổ chức đã
chuyển đổi và số tổ chức đã chuyển đổi thành các hình thức: Tự trang trải kinh
phí hoạt động thường xuyên; doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
chưa tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên; tổ chức khoa học và công nghệ
hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, chiến lược, chính sách, xây dựng
định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ quản lý nhà nước);
- Số các tổ chức chưa
thực hiện chuyển đổi (tồn tại, nguyên nhân,… dẫn đến chưa chuyển đổi theo quy
định).
- Đánh giá kết quả,
tồn tại vướng mắc và kiến nghị, đề xuất sửa đổi cơ chế chuyển đổi, cơ chế tự
chủ đã quy định tại các Nghị định và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Điều 5.
Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương
trình, Đề án do các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương cùng thực hiện đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện đến năm 2015
1. Các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự
toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án năm 2014;
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai.
Đánh giá hiệu quả
lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án trên địa
bàn; kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
2. Đối với các chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, Đề án thực hiện bằng cả nguồn vốn ngoài
nước, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước, cơ chế tài chính
và các kiến nghị (nếu có). Rà soát tính hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn ngoài
nước cho các nội dung chi đào tạo, tăng cường năng lực, xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, tăng cường thể chế, truyền thông.
3. Đánh giá khả năng
cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) và huy động cộng đồng để thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, Đề án trên địa bàn. Trường hợp mức huy
động thấp so với dự kiến, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các bên có liên
quan, đồng thời đề xuất giải pháp để đảm bảo nguồn thực hiện các mục tiêu của Chương
trình trên địa bàn. Trường hợp không có khả năng huy động thêm nguồn lực cần
chủ động trình cấp có thẩm quyền lồng ghép, thu gọn mục tiêu.
Điều 6.
Kinh phí thực hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
Báo cáo về biên chế,
quỹ lương, nguồn đảm bảo mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng và xác định
nguồn cải cách tiền lương còn dư chuyển sang năm 2015 (nếu có).
Điều 7.
Một số điểm đặc thù trong việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2014 của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngoài các yêu cầu nêu
trên, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung đánh giá thêm một số
nội dung sau:
1. Đánh giá khả năng
cân đối NSĐP so với dự toán, các biện pháp đã và sẽ thực hiện để đảm bảo cân
đối NSĐP bao gồm: phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, cắt giảm chi, sử dụng các
nguồn lực tài chính còn dư của địa phương (nguồn cải cách tiền lương, nguồn kết
dư 2013, quỹ dự trữ tài chính,…). Đề nghị làm rõ từng nguồn, số đã sử dụng, số
còn dư (nếu có).
2. Kết quả thực hiện Nghị
quyết 30a/2008/NQ/CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
62 huyện nghèo; Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định 74/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và
cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân; chính sách bảo trợ xã hội; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách
phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015; Luật
Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật;
chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, bán trú; hỗ trợ tiền điện hộ
nghèo;…
3. Việc bố trí chi
ngân sách thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế -
xã hội, xoá đói giảm nghèo như: chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo,
người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ người cận nghèo tham gia bảo
hiểm y tế, hỗ trợ người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp tham gia bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp,
chính sách hỗ trợ ngư dân; tình hình bố trí vốn cho công tác quy hoạch,... tại
địa phương.
4. Đánh giá việc bố
trí ngân sách (bao gồm cả số NSTW hỗ trợ có mục tiêu cho NSĐP - nếu có) và sử
dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng; tình
hình sử dụng dự phòng ngân sách đến 30/6/2014.
5. Tính đúng, tính đủ
nhu cầu kinh phí phát sinh hỗ trợ người sản xuất lúa, hỗ trợ địa phương sản
xuất lúa theo quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
6. Đánh giá tình hình
thực hiện chính sách miễn thu thuỷ lợi phí trên địa bàn địa phương; tình hình
triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
7. Đánh giá tình hình
thực hiện chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và việc phân bổ lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ.
8. Tình hình thực
hiện huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng (bao gồm cả tình hình huy động, bố trí
vốn để hoàn trả cả gốc và lãi đến 30/6/2014) quy định tại Khoản
3, Điều 8 Luật NSNN, gồm: số dư nợ đầu năm, số huy động trong năm, số trả
nợ đến hạn, ước dư nợ huy động đến 31/12/2014 (đối với Thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá việc huy động vốn đầu tư theo cơ chế tài chính -
ngân sách đặc thù của địa phương); tình hình dư nợ, vay trả nợ của NSĐP chi tiết
theo từng nguồn vay (phát hành trái phiếu, vay lại vốn vay nước ngoài của Chính
phủ, vay Ngân hàng phát triển Việt Nam, vay tồn ngân kho bạc và các khoản vay
khác); dự kiến nguồn trả nợ trong năm.
9. Đánh giá tình hình
thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ
tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản (bao gồm kết quả thực hiện, kết quả hoàn trả
cả gốc và lãi khi đến hạn).
10. Đối với một số
tỉnh, thành phố có khả năng hụt thu ngân sách, đánh giá việc sắp xếp lại các
nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên để đưa ra phương án cắt giảm hoặc giãn thời
gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết; và các giải pháp thực
hiện tương ứng.
11. Đánh giá, phân
tích tình hình thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết trên các góc độ: cơ cấu tỷ
trọng nguồn thu từ xổ số so với thu ngân sách của địa phương; phân chia doanh
thu xổ số (nộp thuế, trả thưởng cho khách hàng, chi phí cho đại lý bán vé, chi
phí in vé, quản lý doanh nghiệp và trích lập các quỹ); tỷ lệ vé hủy không bán
được; việc sử dụng số thu từ hoạt động xổ số đầu tư các công trình phúc lợi xã
hội quan trọng của địa phương, đầu tư đúng, đủ vào các công trình giáo dục, y
tế theo Nghị quyết 68/2006/NQ-QH11.
Chương II
XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2015
Điều 8. Mục
tiêu, yêu cầu
1. Mục tiêu: Năm 2015
là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và NSNN 5 năm 2011-2015,
dự toán NSNN năm 2015 xây dựng với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, mức tăng
trưởng hợp lý; tiếp tục thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát; tăng chi cho
quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; đảm bảo an sinh xã
hội; ưu tiên đầu tư phát triển biển đảo, hỗ trợ ngư dân bám biển khai thác,
nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản.
2. Yêu cầu: Công tác
xây dựng dự toán NSNN năm 2015 cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2015, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011-2015 của ngành, lĩnh vực và địa phương cùng với yêu cầu chi tiêu công
chặt chẽ để xây dựng dự toán NSNN năm 2015 sát với nhiệm vụ, hoạt động trọng
tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện
hành, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp
thiết để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
- Thực hiện tiết kiệm
chi đầu tư phát triển ngay từ khâu bố trí dự toán gắn với cơ chế quản lý, cân
đối theo kế hoạch trung hạn. Rà soát, lồng ghép các chế độ, chính sách, nhiệm
vụ chi thường xuyên tránh chồng chéo, lãng phí.
- Lập dự toán NSNN
đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN;
thuyết minh về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán và giải trình cụ thể.
Điều 9.
Xây dựng dự toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm
2015 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện cụ thể thu ngân
sách năm 2014, bám sát các chỉ số dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất -
kinh doanh (mức tăng chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP), chỉ số tồn kho của toàn
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, chỉ số sử dụng lao động của các doanh
nghiệp công nghiệp, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp tại một số địa
phương công nghiệp trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Bình
Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu) và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm
2015; đồng thời, tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật
thuế mới sửa đổi, bổ sung (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai,...); chính
sách thuế mới và các văn bản hướng dẫn; do thực hiện cắt giảm thuế quan theo
cam kết quốc tế; do thực hiện các quy định mới về tăng mức trích lập dự phòng
rủi ro và xử lý nợ xấu đối với các tổ chức tín dụng; các khoản thu còn được gia
hạn, miễn, giảm theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; dự toán thu xem
xét trong bối cảnh nền kinh tế đang tiếp tục được cơ cấu lại, đổi mới mô hình
tăng trưởng và chịu nhiều tác động từ bên ngoài.
Phân tích các yếu tố
tác động đến dự toán thu do việc tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc
kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt
chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự
án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,…
Trên cơ sở đó, đặt mục
tiêu huy động vào NSNN năm 2015 từ thuế, phí khoảng 18-19%GDP. Dự toán thu nội
địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng
14-16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm
thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu
phấn đấu tăng bình quân khoảng 6-8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014. Mức
tăng thu cụ thể tuỳ theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
1. Xây dựng dự toán
thu nội địa
Các địa phương khi
xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2015 ngoài việc phải đảm bảo các yêu
cầu như đã nêu trên, phải tổng hợp toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn
(bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn). Khi xây dựng dự toán thu
NSNN năm 2015 phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm
2013; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2014 và số kiểm tra về dự toán
thu năm 2015 đã được thông báo.
Dự toán thu phải bảo
đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của
pháp luật về thuế, chế độ thu, pháp luật thu từ xử phạt vi phạm hành chính,
trong đó, cần chú ý những chế độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ
sung và đã có hiệu lực thi hành trong năm 2014 và những chính sách dự kiến sẽ
được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành trong năm 2014 và năm 2015 (Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đất đai, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về giá đất,…), tác động từ việc hết hiệu lực của
việc miễn, giảm, gia hạn, điều chỉnh thuế theo các Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ, tác động từ những chương trình kích cầu thị trường nội địa, kích
thích tiêu dùng nội địa; tác động tăng thu từ các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho; hiệu quả các chương trình bình ổn giá
không sử dụng hỗ trợ từ NSNN, hiệu quả từ các hoạt động tăng cường kiểm tra,
kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý hành vi trốn, lậu thuế, chuyển giá, làm giá, bảo vệ thị trường và
người tiêu dùng; các hoạt động thu phạt vi phạm hành chính.
2. Xây dựng dự toán
thu từ các hoạt động xuất nhập khẩu:
Được xây dựng trên cơ
sở phân tích, đánh giá diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế
tác động đến thu ngân sách; tính bền vững của kim ngạch xuất, nhập khẩu các mặt
hàng chủ lực; mức độ thuận lợi hóa thương mại, thuận lợi hóa đầu tư và hài hóa
tiêu chuẩn khi thực hiện xâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu; lộ trình
thực hiện cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tác
động do các quy định, quy chuẩn trong thương mại quốc tế (quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp, quy định vệ sinh và kiểm
dịch động thực vật); tác động do việc ký kết và tham gia Hiệp định thương mại
tự do giữa Việt Nam và Khối thương mại tự do Châu Âu (EFTA), Hiệp định thương mại tự do song phương Việt Nam –
Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải
quan Nga – Belarus – Kazakhstan,...
Phân tích, dự kiến
các ảnh hưởng đối với thu NSNN do tác động về giá, tỷ giá, tăng, giảm lượng
hàng xuất khẩu, cụ thể từng mặt hàng của từng nhóm hàng xuất khẩu (nông, lâm
thủy sản; nhiên liệu, khoáng sản; công nghiệp chế biến), theo từng thị trường.
Tác động đến thu NSNN do sự thay đổi tỷ giá, giá, tăng, giảm về lượng theo từng
mặt hàng của từng nhóm hàng nhập khẩu (nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu, nhóm
hàng hạn chế nhập khẩu, nhóm hàng cần nhập khẩu, nhóm hàng hóa khác) của khu
vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;...và theo thị trường nhập khẩu.
Dự toán thu phải được
xây dựng trên cơ sở thực hiện đúng quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC
ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính; mức thuế suất của Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định Thông
tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ
tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để rút ngắn thời gian thông quan và tiết
giảm chi phí đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tăng cường các biện pháp chống
thất thu như: xử lý nợ thuế, chống buôn lậu, trốn thuế, chống gian lận thương
mại.
3. Các khoản thu được
để lại chi theo chế độ (học phí, phí, lệ phí khác và các khoản huy động đóng
góp khác, riêng lĩnh vực y tế là giá dịch vụ khám, chữa bệnh):
Các Bộ, cơ quan Trung
ương và các địa phương căn cứ số thu thực hiện năm 2013, ước thực hiện thu năm
2014, dự kiến điều chỉnh các mức thu trong năm 2015, khả năng đóng góp của
người sử dụng dịch vụ và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2015 để xây
dựng dự toán thu phù hợp, tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá
dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, không đưa
chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN nhưng phải lập dự toán riêng để
theo dõi, quản lý.
Điều 10.
Xây dựng dự toán chi NSNN
Trong bối cảnh nguồn
lực còn hạn chế, quan hệ Việt Nam – Trung Quốc sẽ tác động đến kinh tế và NSNN
năm 2015, trong khi nhu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc
phòng an ninh, trật tự xã hội… rất lớn, nên cân đối NSNN năm 2015 tiếp tục khó
khăn. Do vậy, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương cần quán triệt quan điểm
triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng,
trọng tâm cần thực hiện năm 2015, lập dự toán chi NSNN theo đúng các quy định
pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong phạm
vi số kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thông báo; chủ động sắp xếp thứ tự
các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm
2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn lực NSNN được phân bổ. Phân nhóm
các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết
Để phục vụ kịp thời
cho công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2015, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có
trách nhiệm:
- Tiếp tục rà soát hệ
thống định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ hoặc sửa
đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật không phù hợp với thực tế.
- Khẩn trương rà soát
tổng thể các chính sách an sinh xã hội để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lắp để dành nguồn cho các
chính sách an sinh xã hội thực sự cấp thiết. Chỉ ban hành chính sách mới khi
cân đối được nguồn.
Việc xây dựng dự toán
chi NSNN năm 2015 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như
sau:
1. Xây dựng dự toán
chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển
kế hoạch năm 2015 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2015 và 5 năm 2011 - 2015; phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014-2015
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng
chi NSNN ở mức hợp lý.
Đối với các chương
trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương tập trung bố trí vốn cho các chương
trình đang thực hiện dở dang; giãn tiến độ thực hiện các chương trình chưa thật
sự cấp bách. Đối với các chương trình mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch 2015 cho các
chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung trong kế hoạch đầu tư
trung hạn giai đoạn 2014-2015.
Việc bố trí phân bổ
vốn đầu tư từ NSNN năm 2015 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện theo
đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ
vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ
đọng XDCB tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ
nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ.
Tập trung bố trí vốn
đầu tư từ NSNN để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án kết cấu
hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội quan trọng quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ ngư dân phát triển đánh bắt và các dịch vụ trên biển, gắn với bảo
vệ chủ quyền biển đảo; các nhiệm vụ giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông
nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục, vốn thực hiện các dự án PPP,...; các dự án
trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của các ngành,
các địa phương.
b) Trong từng ngành,
lĩnh vực, chương trình ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn
thành bàn giao và đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí
đủ vốn; thanh toán nợ XDCB; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ
trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm
2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.
c) Bố trí hoàn trả
các khoản vốn ứng trước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
d) Số vốn còn lại bố
trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với
các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu
và khả năng cân đối vốn.
đ) Đối với các dự án
khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây: Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; đã xác định rõ
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; có đủ thủ tục đầu tư
theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm 2014; đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ
đọng XDCB theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; không bố trí vốn đầu tư từ
NSNN cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật NSNN.
e) Không bố trí vốn
bổ sung có mục tiêu từ nguồn NSTW cho các địa phương để thực hiện: Các dự án
khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; các dự án phê duyệt quyết định đầu
tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không
bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ. Không bố trí vốn hỗ trợ từ NSTW cho các dự án sử dụng vốn vay
NSĐP chưa thẩm định vốn hoặc phê duyệt phần vốn NSTW cao hơn mức đã thẩm định.
g) Các Bộ, cơ quan
Trung ương, địa phương được giao thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn trái
phiếu chính phủ chủ động đánh giá tình hình thực hiện vốn trái phiếu chính phủ
năm 2014 (bao gồm cả vốn ứng trước nếu có) đối với các dự án, công trình trong
danh mục dự án đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Rà soát với tổng vốn đầu tư giai đoạn 2012-2016 đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, số vốn đã được bố trí (bao gồm cả vốn đã ứng trước) đến hết năm 2014
để dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 cho các dự án thuộc
danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2016 theo hướng ưu
tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đến năm 2014, dự kiến hoàn thành năm
2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư), mức vốn bố trí của từng dự án
không được vượt qua số vốn kế hoạch năm 2015-2016 còn lại của từng dự án sau
khi trừ đi số vốn trái phiếu Chính phủ đã ứng trước đến năm 2014 chưa bố trí kế
hoạch các năm trước để thu hồi (nếu có), gửi các Bộ, cơ quan Trung ương được
giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để
tổng hợp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp cùng các chương
trình, dự án khác sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ trình Chính phủ báo cáo Quốc
hội.
- Đối với Chương
trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới: Tập trung bố trí vốn trái phiếu Chính
phủ để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó ưu tiên tập trung cho các
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã nghèo thuộc các huyện nghèo theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP.
- Đối với các dự án
giao thông, thủy lợi, y tế tập trung bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn
thành các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm
2014, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015, các dự án quan trọng, trọng điểm.
- Các Bộ và địa
phương bố trí đủ vốn trái phiếu Chính phủ và huy động các nguồn vốn khác để
thanh toán nợ XDCB đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2012-2016.
- Các Bộ và địa
phương sử dụng nguồn vốn NSNN, các nguồn vốn khác của Nhà nước và huy động các
nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng
vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang để hoàn thành dự án đúng tiến độ,
bảo đảm phát huy hiệu quả của dự án.
h) Chủ đầu tư các dự
án được đầu tư từ nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải tự thu xếp đủ vốn
đối ứng cho các dự án này phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và quy chế
quản lý tài chính trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
i) Đối với dự toán
chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng chính sách
của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực hiện năm 2014 dự kiến những thay đổi về
chính sách và nhiệm vụ năm 2015 để xây dựng dự toán chi theo chế độ quy định.
k) Đối với dự toán
chi bổ sung dự trữ quốc gia: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ dự trữ quốc gia được
giao, yêu cầu phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an
ninh, quốc phòng, an sinh xã hội các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có
trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ quốc gia do Bộ, ngành, đơn vị quản lý
đến 31/12/2014; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hóa, vật tư thiết bị
thiết yếu, lập dự toán NSNN chi tăng dự trữ quốc gia, chi bảo quản hàng hóa và
kế hoạch luân phiên đổi mới hàng dự trữ quốc gia năm 2015.
2. Chi thường xuyên:
a) Trong phạm vi cả
nước xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học-công
nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc
hội; ưu tiên bố trí chi đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ ngư dân bám biển; tăng
chi quốc phòng, an ninh đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự xã hội trong tình
hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm. Các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội năm 2015 của Bộ, cơ quan và từng địa phương, xây dựng dự toán
chi thường xuyên trên cơ sở định mức phân bổ chi thường xuyên theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và chính sách, chế độ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền
ban hành. Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức
tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, Luật
Bảo hiểm xã hội, Luật Công đoàn, Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn.
b) Năm 2015 sẽ tiến
hành Đại hội Đảng các cấp để tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc vào năm 2016, căn
cứ qui định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực
hiện. Đồng thời, năm 2015 cũng là năm tròn, năm chẵn của nhiều sự kiện, yêu cầu
các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm trên tinh thần
triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
c) Rà soát các chương
trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí. Sắp
xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của NSNN.
d) Các cơ quan, đơn
vị, đặc biệt là các bộ quản lý ngành theo thẩm quyền khẩn trương phân định rõ
các loại dịch vụ công sử dụng NSNN; rà soát hoàn thiện hệ thống định mức kinh
tế kỹ thuật để có căn cứ tính toán các chí phí cần thiết kết cấu trong giá, phí
dịch vụ công; xác định khung giá dịch vụ công sử dụng NSNN, theo các mức giá
từng bước tính đủ tiền lương, chi thường xuyên theo lộ trình phù hợp với khả
năng đóng góp của người dân trên từng địa bàn. Trên cơ sở đó, các Bộ, ngành và
địa phương phân loại các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo mức giá phù hợp để
chuyển đổi phương thức đầu tư, hỗ trợ từ NSNN đối với các đơn vị.
đ) Tiếp tục thực hiện
bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp từ NSTW cho các địa phương để thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, các mục tiêu, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền quyết định.
e) Trong điều kiện
cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan,
đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn
kinh phí, triệt để tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi mua sắm phương tiện, trang
thiết bị; hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội
thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công
tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán
chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014.
g) Xây dựng dự toán chi
sự nghiệp kinh tế trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và
chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm
vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông,
thuỷ lợi,...) để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện
công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; một số chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản theo quy định
của Chính phủ. Tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ trong tổ chức triển khai thực hiện.
h) Xây dựng và tổng
hợp dự toán chi đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm
vụ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong dự toán chi
thường xuyên lĩnh vực tương ứng của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương.
i) Chi nghiên cứu
khoa học: Xây dựng dự toán chi thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trên cơ sở quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục,
dự toán kinh phí, thuyết minh nội dung, phân kỳ thực hiện theo từng năm. Đối
với kinh phí hoạt động thường xuyên, yêu cầu:
- Đối với các tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên; các tổ chức khoa học và
công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược,
chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục
vụ quản lý nhà nước: Lập dự toán kinh phí nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
đã bao gồm kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức theo quy định của Nghị
định 115/2005/NĐ-CP, Nghị định 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
- Đối với các tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ công lập mới thành lập: Lập dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên do
NSNN cấp theo phương thức khoán được quy định của Khoản 1, Điều
1, Nghị định 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
- Đối với các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập khác: Tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên
theo quy định Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Nghị
định 96/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn thực hiện
k) Chi sự nghiệp giáo
dục đào tạo: Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách phụ
cấp thâm niên ngành giáo dục, chi thực hiện cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị
định 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
kinh phí thực hiện Nghị định số 19/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; kinh
phí triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục (Quyết
định 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2010 về
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015, Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 về
một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015; Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 về hỗ
trợ học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 về một
số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; Quyết
định số 1558/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010
phê duyệt Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử; Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 17
tháng 6 năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sỹ cho các
trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 472/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2010 phê duyệt Đề
án Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ
thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010-2016; Quyết
định số 1505/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2008
phê duyệt Đề án đào tạo theo Chương trình tiên tiến tại một số trường đại học
Việt Nam giai đoạn 2008-2015 và các Đề án đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước
ngoài; Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25 tháng
5 năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã,
phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và
những năm tiếp theo;...).
l) Chi sự nghiệp y
tế: Thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 về
việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người
lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch, chi tiết
các nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách tương ứng (NSNN, thu sự nghiệp, các khoản
thu hợp pháp khác), trong đó xác định mức giảm chi NSNN khi các cơ sở khám,
chữa bệnh được kết cấu chi phí để chi trả chế độ phụ cấp thường trực vào tiền
ngày giường điều trị; chi phí chi trả chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật vào
mức thu của các phẫu thuật, thủ thuật; kinh phí thực hiện Đề án giảm quá tải
bệnh viện giai đoạn 2013-2020 theo từng hoạt động cụ thể và nguồn kinh phí
tương ứng (bao gồm kinh phí thực hiện các Dự án bệnh viện vệ tinh của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền).
l) Ngoài các quy định
chung nêu trên, các Bộ, cơ quan trung ương khi xây dựng dự toán cần thuyết minh
rõ thêm một số nội dung sau:
Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ không thường xuyên, các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực chi
sự nghiệp: Xây dựng trên cơ sở quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền,
trong đó thuyết minh rõ khối lượng, nội dung công việc, tiến độ triển khai, cơ
sở tính toán, cam kết huy động các nguồn lực ngoài ngân sách.
m) Chi quản lý hành
chính: Thuyết minh rõ các nội dung sau:
- Số biên chế được
duyệt đến thời điểm lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm
lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt, (nếu có); số
người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan hành chính
nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Xác định Quỹ tiền
lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do
NSNN đảm bảo, bao gồm:
+ Quỹ tiền lương, phụ
cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán,
được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo
chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ
cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức
lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế, các khoản đóng góp
theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ
cấp của số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP thực có mặt tại thời điểm
lập dự toán (cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm), được xác định
tương tự như đối với số biên chế được duyệt.
+ Mức kinh phí đảm
bảo theo định mức quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ chế tạo nguồn
cải cách tiền lương:
Năm 2015 tiếp tục
thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần
nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập; một phần tăng thu NSTW và 50% tăng thu NSĐP (không kể tăng thu
tiền sử dụng đất).
4. Xây dựng dự toán
các chương trình mục tiêu quốc gia:
Khẩn trương đánh giá
tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 và giai đoạn
2011 – 2014; cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia. Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm
2015 phải trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương
trình, trong đó việc phân bổ kinh phí truyền thông cho các Bộ, cơ quan Trung
ương và các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương phải tạo sự chuyển biến rõ
nét, có trọng tâm, trọng điểm theo mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể gắn với thế mạnh
và đặc điểm của cơ quan, đơn vị và địa phương, không phân bổ đồng đều.
Nguồn vốn NSNN được
tập trung phân bổ thực hiện tại các địa phương, ưu tiên các địa phương ngân
sách khó khăn, trọng điểm phải giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên
bố trí vốn cho các dự án, công trình hoàn thành năm 2014 và các năm trước chưa
bố trí đủ vốn, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trong năm
2015; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo,
sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong
chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia.
Các địa phương chủ
động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục
tiêu, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá
trình xây dựng kế hoạch; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt
được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết
kiệm và hiệu quả.
Các Bộ, quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan kiến nghị danh mục
các chương trình, dự án thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng tập trung,
có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép và thu gọn các chương trình, mục tiêu, dự
án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chương
trình xây dựng danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án thành phần
giai đoạn 2016 – 2020 trình Chính phủ để trình Quốc hội tại kỳ họp thứ chín
Quốc hội XIII phê duyệt để làm căn cứ xây dựng dự toán NSNN năm 2016.
5. Xây dựng dự toán
chi NSTW cho các chương trình, đề án do các Bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương cùng thực hiện:
a) Căn cứ quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, đề án; số kinh phí đã bố
trí từ thời điểm bắt đầu thực hiện đến năm 2014. Các bộ, cơ quan chủ trì các chương
trình, đề án lập dự toán chi ngân sách thực hiện chương trình, dự án năm 2015
phù hợp với khả năng triển khai và tổng hợp trong dự toán chi NSNN năm 2015 của
các bộ, cơ quan trung ương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Căn cứ dự kiến mức
bố trí kinh phí cho các chương trình, đề án do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao quản lý chương trình, dự án
dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương trình, đề án năm 2015 cho các Bộ,
cơ quan Trung ương và các địa phương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp. Không tăng kinh phí bố trí
cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, tham quan, học tập,…
so với dự toán 2014; không lập dự toán kinh phí đoàn ra trong dự toán chi chương
trình, đề án trừ trường hợp cần thiết phải thuyết minh rõ.
6. Đối với các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi:
Thực hiện lập dự toán
ngân sách năm 2015 đầy đủ, theo đúng trình tự, quy định của Luật NSNN, Luật
Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về
quản lý đầu tư và XDCB, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi, tiến độ giải ngân trong các văn kiện chương
trình/dự án, hiệp định tài trợ đã ký kết và khả năng thực hiện trong năm 2015,
trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng theo các chương
trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn (đầu tư XDCB và kinh phí sự nghiệp)
đồng thời chi tiết số kinh phí theo các phương thức thực hiện khác nhau như:
ghi thu – ghi chi NSNN, hỗ trợ trực tiếp NSNN nhằm hỗ trợ cân đối chung, hỗ trợ
ngân sách ngành, lĩnh vực để thực hiện chương trình phát triển cụ thể.
Đối với các chương
trình, dự án với sự tham gia thực hiện trực tiếp của các Bộ, cơ quan Trung ương
và các địa phương, cơ quan chủ quản chương trình, dự án làm rõ căn cứ phân bổ
kinh phí cụ thể để có cơ sở tổng hợp vào dự toán chi NSNN năm 2015 cho từng cơ
quan, địa phương tương ứng.
Lập dự toán vốn đối
ứng các Chương trình, dự án tương ứng theo tính chất nguồn vốn (XDCB, kinh phí
thường xuyên; vốn đối ứng bằng hiện vật, vốn đối ứng bằng tiền) theo từng hạng mục,
nội dung chi; trong đó căn cứ vào tiến độ triển khai phân định cụ thể phần vốn
để chuẩn bị chương trình, dự án, phần vốn thực hiện chương trình, dự án. Các
Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương cụ thể hóa các nguồn bố trí vốn đối ứng
từ NSTW, NSĐP, vốn do chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng
hoặc các nguồn vốn đối ứng khác. Phần vốn đối ứng để thực hiện các hoạt động
của Ban quản lý chương trình, dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng phẩm,
phương tiện làm việc, chi phí hành chính) phải thuyết minh cụ thể cơ sở tính
toán theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
7. Dự toán dự phòng
NSNN:
NSTW và NSĐP các cấp
bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật
NSNN để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
8. Dự toán chi từ
nguồn thu được để lại theo chế độ:
Các Bộ, cơ quan Trung
ương và các địa phương thực hiện lập dự toán thu (học phí, phí, lệ phí khác và
các khoản huy động đóng góp, riêng lĩnh vực y tế là giá dịch vụ khám, chữa
bệnh) và dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ quy định theo đúng
các nội dung đã quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này và tổng hợp chung trong
dự toán thu, chi ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.
9. Căn cứ số kiểm tra
thu, chi ngân sách năm 2015, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương xây dựng
dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
triển khai ngay công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2015 của
Bộ, cơ quan, địa phương mình để khi nhận được dự toán ngân sách Thủ tướng Chính
phủ giao, chủ động trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán
ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 năm 2014
theo đúng quy định của Luật NSNN.
Các Bộ, cơ quan Trung
ương và địa phương phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả các khâu trong
công tác phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB và vốn
vay, viện trợ, nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ,
đúng đối tượng; việc quản lý, sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế
độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, tránh để xảy ra thất thoát, lãng phí.
Điều 11.
Xây dựng dự toán NSĐP các cấp
Dự toán NSĐP năm 2015
được xây dựng đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã
được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật NSNN, góp phần tích cực cùng Trung ương
thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước tái cấu trúc
nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững.
1. Xây dựng dự toán
thu ngân sách trên địa bàn:
Căn cứ mục tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 đã được Đại hội Đảng các
cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách
năm 2014, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2015
đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng địa phương và
những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực
thu, từng khoản thu theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động
tăng, giảm thu ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh
vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.
2. Về xây dựng dự
toán chi NSĐP: Năm 2015 là năm trong thời kỳ ổn định NSĐP (2011 - 2015) theo
quy định của Luật NSNN và Nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Uỷ ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng
dự toán NSĐP mình trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn
định; dự toán ngân sách các cấp địa phương năm 2015 được xây dựng trên cơ sở:
nguồn thu được xác định căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách, nguồn thu NSĐP được hưởng 100% theo quy định của Luật NSNN và số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức dự toán năm 2014
đã được Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp trên quyết
định, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp trên giao. Căn cứ nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2015, chế độ chính sách, định mức chi
hiện hành; xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2015 cụ thể theo từng lĩnh vực,
có thứ tự nhiệm vụ ưu tiên, đồng thời thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
a) Tiếp tục rà soát,
phân loại các dự án để ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án có hiệu quả về
kinh tế - xã hội, các dự án phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khắc phục hậu
quả thiên tai,... các dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2015. Rà soát, giám
sát chặt chẽ việc bố trí dự toán cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
như khu kinh tế, khu công nghiệp, trong đó các dự án cơ sở hạ tầng có ý nghĩa
phát triển kinh tế xã hội không chỉ đối với riêng địa phương mà còn đối với cả
vùng, trước khi triển khai thực hiện cần chủ động lấy ý kiến tư vấn, giám sát
từ các cơ quan trung ương, ý kiến phản biện của các tổ chức xã hội nghề nghiệp,
các địa phương có liên quan để đảm bảo hiệu quả kinh tế chung của cả vùng,
tránh tình trạng đầu tư phân mảnh với tầm nhìn hạn chế về không gian (địa giới
hành chính) và thời gian (nhiệm kỳ thực hiện). Chú trọng thực hiện nhiệm vụ xoá
đói, giảm nghèo, tạo việc làm, xử lý các tệ nạn xã hội;…; bố trí đủ vốn đối ứng
cho các dự án ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định địa phương phải bố trí từ NSĐP;
dành nguồn trong dự toán chi XDCB để xử lý các khoản nợ XDCB, các khoản ứng
trước, nợ huy động phải trả khi đến hạn.
b) Bố trí dự toán chi
đầu tư XDCB của NSĐP từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng
xây dựng; chủ động phân bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ
sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc
hội.
c) Đối với nguồn thu
từ xổ số kiến thiết tiếp tục được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã
hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp
nông thôn theo quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua NSNN (không đưa vào
cân đối NSNN).
d) Xây dựng phương án
huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí NSĐP đảm bảo hoàn trả đủ
các khoản đến hạn (cả gốc và lãi) phải trả theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN.
đ) Xây dựng dự toán
chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ đối với các công trình giao thông,
thuỷ lợi, các cơ sở y tế, ký túc xá sinh viên theo đề án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; trong đó, chủ động dành nguồn NSĐP (xổ số kiến thiết, chi đầu
tư trong cân đối NSĐP) để thực hiện đầu tư cho các chương trình kiên cố hóa trường
lớp học và xây nhà công vụ giáo viên theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
e) Đối với các nhiệm
vụ đầu tư hạ tầng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của
Bộ Chính trị,... căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư đã quy
định; căn cứ kết quả đã đầu tư đến hết năm 2013, khả năng thực hiện năm 2014,
các địa phương chủ động xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2015, trong đó chủ
động bố trí, sắp xếp NSĐP và các nguồn tài chính theo chế độ quy định để thực
hiện các nhiệm vụ trên, giảm dần sự phụ thuộc các khoản trợ cấp từ NSTW.
g) Đối với các nhiệm
vụ chương trình, dự án theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với các huyện nghèo, Quyết định 615/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách đối với 7
huyện nghèo và Quyết định 293/QĐ-TTg ngày 05
tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách đối với 23 huyện
nghèo: Căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư, các chế độ chính
sách đã quy định và căn cứ khả năng thực hiện năm 2014, các địa phương xây
dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2015, dự kiến mức đề nghị NSTW hỗ trợ kèm theo
thuyết minh các căn cứ tính toán.
h) Bố trí kinh phí
thực hiện các Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội về giáo dục, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012)
về phát triển khoa học và công nghệ, Nghị quyết 41-NQ/TW
ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường
thuộc nhiệm vụ chi NSĐP.
i) Lập dự toán kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội (kinh phí thực hiện chính
sách quy định tại Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26
tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015, miễn giảm học phí theo quy định tại Nghị
định 49/2010/NĐ-CP và Nghị định 74/2013/NĐ-CP; kinh phí khen thưởng, tặng huy
hiệu đảng, hội đoàn thể vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; kinh phí mua
thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi, học sinh, sinh viên, người nghèo, hộ cận
nghèo và một số đối tượng khác theo quy định của Luật
Bảo hiểm y tế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế; kinh phí chi bảo trợ xã hội, chế độ học bổng học
sinh, miễn thu thuỷ lợi phí,...); chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo,
hộ chính sách xã hội quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu
biểu giá bán lẻ điện; chính sách đối với trí thức trẻ tình nguyện về các xã
tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020; quốc phòng, an
ninh (Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã), trong đó chủ động nguồn
NSĐP và dự kiến mức hỗ trợ từ NSTW. Từ năm 2015, NSĐP không bố trí kinh phí hỗ
trợ đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm
thất nghiệp quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 57, Luật Việc làm
(Luật số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11
năm 2013).
k) Xây dựng dự toán
chi ngân sách năm 2015, các địa phương chủ động tính toán dành các nguồn để
thực hiện chi cải cách tiền lương như hướng dẫn tại Khoản 3, Điều
10 của Thông tư này.
l) Bố trí dự phòng
NSĐP; bổ sung quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật NSNN để chủ động ứng phó với thiên tai,
lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp bách ở địa phương.
3. Về cân đối NSĐP:
a) Các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP
được hưởng và số bổ sung cân đối (nếu có) từ NSTW cho NSĐP theo mức ổn định như
mức dự toán năm 2014 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho địa phương. Đồng thời, đối
với các địa phương được nhận bổ sung cân đối từ NSTW, kiến nghị cụ thể mức hỗ
trợ khó khăn cấp bách của địa phương theo quy định tại Điểm 20 Mục
II định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2011 ban hành kèm theo Quyết
định 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với những
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu huy động thêm vốn để tăng đầu
tư phát triển phải xây dựng dự toán theo đúng quy định tại Khoản
3 Điều 8 Luật NSNN đảm bảo mức dư nợ huy động (kể cả số dự kiến huy động
năm 2014) không vượt quá 30% (đối với thành phố Hà Nội, là 100% và thành phố Hồ
Chí Minh là 150%) dự toán chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp tỉnh; đồng thời
phải bố trí nguồn để hoàn trả các khoản đến hạn (cả gốc và lãi).
4. Đối với các cấp
chính quyền địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, nội
dung lập dự toán ngân sách năm 2015 thực hiện theo quy định tại Thông tư này;
về trình tự và thời gian thực hiện theo quy định tại Thông tư 63/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ
Tài chính quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết
toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, đề án thực hiện từ nguồn NSTW và do nhiều Bộ, cơ quan trung ương cùng
thực hiện
1. Phối hợp với các
Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương liên quan dự kiến nhiệm vụ, mức kinh
phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án năm 2015 gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 7 năm 2014.
2. Lập phương án phân
bổ dự toán chi năm 2015 đối với từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo
thời hạn quy định tại văn bản thông báo mức kinh phí năm 2015 cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Điều 13.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
1. Căn cứ số kiểm tra
đã được thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán
thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và ngân sách cấp dưới theo
quy định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán năm 2015 về chi đầu tư phát
triển, phương án phân bổ chi đầu tư phát triển (bao gồm cả phương án phân bổ
vốn đầu tư phát triển các Chương trình mục tiêu quốc gia) gửi Bộ Tài chính
trước ngày 10 tháng 9 năm 2014.
3. Việc tổ chức công
tác xây dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán ngân sách năm 2015 theo đúng quy định
của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn và
những nội dung theo hướng dẫn của Thông tư này; báo cáo đầy đủ nội dung, biểu
mẫu theo quy định của Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu có liên quan quy định
tại Thông tư này; gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 20 tháng 7
năm 2014 đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, trước ngày 25 tháng 7 năm 2014 đối
với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đăng ký thảo luận dự toán ngân
sách giữa Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Bộ Tài chính đối với các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách (nếu cần thiết).
Điều 14.
Về biểu mẫu lập và báo cáo dự toán ngân sách năm 2015
1. Đối với các Bộ, cơ
quan Trung ương: Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán NSNN theo các biểu
mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC,
các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 2, 4 và 10) quy định tại Thông
tư này và biểu mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP; trong đó chú ý xây dựng dự
toán ngân sách chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách (theo Biểu số 02 - Phụ lục số 2 - Thông
tư số 59/2003/TT-BTC) và nhiệm vụ quan
trọng của Bộ, cơ quan để giải trình báo cáo Quốc hội về dự toán ngân sách của
từng Bộ, cơ quan Trung ương.
2. Đối với các địa
phương: Tổng hợp lập dự toán NSĐP, báo cáo Bộ Tài chính theo các mẫu biểu (Biểu số 01, 02, 06, 07, 10, 12, 13, 14, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 - Phụ lục số 6) và thời gian
quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC,
các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 01, 03, 04, 06, 07, 08, 09, 10, 12, 13 và 14) quy định tại Thông
tư này và các mẫu biểu (Biểu số
1.07, 1.08, 1.13 – Phụ lục I; Biểu số 2.01, 2.02 – Phụ lục II) quy định tại Thông
tư số 53/2011/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm
2011.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2014. Nội dung, quy trình và thời
gian lập dự toán NSNN 2015 được thực hiện theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn Luật và
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình
xây dựng dự toán ngân sách năm 2015, nếu có những chính sách chế độ mới ban
hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; nếu phát sinh vướng mắc
trong công tác tổ chức xây dựng dự toán ngân sách năm 2015 đề nghị các Bộ, cơ
quan Trung ương, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phản ánh
về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
PHỤ
LỤC
BIỂU
MẪU BỔ SUNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 84/2014/TT-BTC ngày 27/6/2014 của Bộ Tài chính)
Biểu số 1: Tổng hợp
kết quả thực hiện và dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 2: Thực hiện
nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các Bộ, cơ
quan Trung ương)
Biểu số 3: Thực hiện
nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 4: Đánh giá
huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực năm 2014 và dự
kiến 2015 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực)
Biểu số 5: Báo cáo
kết quả phân bổ, giao dự toán vốn đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW
để thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng năm 2014 và dự toán năm
2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 6: Tổng hợp
mức huy động vốn của NSĐP 2011-2014, kế hoạch 2015 (dùng cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 7: Tổng hợp
vốn huy động đầu tư xã hội năm 2014 và dự toán năm 2015 (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 8: Tổng hợp
vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2014 và năm 2015 (dùng cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 9: Báo cáo
kết quả phân bổ, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 và dự toán
năm 2015 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 10: Quỹ tiền
lương, phụ cấp, nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng
(dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương)
Biểu số 11: Báo cáo
tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới sáu
tuổi, người cận nghèo, học sinh sinh viên, người thuộc hộ lâm, ngư, diêm
nghiệp, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại xã, huyện, đảo có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại xã, huyện, đảo có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương)
Biểu số 12: Tổng hợp
Quỹ tiền lương và các khoản phụ cấp năm 2014
Biểu số 13: Tổng hợp
nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2014 theo lĩnh vực
(dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|