|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 02/2015/TT-BXD hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước
Số hiệu:
|
02/2015/TT-BXD
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Cao Lại Quang
|
Ngày ban hành:
|
02/04/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2015/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 4 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Giá; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng
dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp định giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là giá dịch vụ thoát nước) cho các loại
hệ thống thoát nước để làm cơ sở lập, phê duyệt phương án giá và quyết định giá
dịch vụ thoát nước áp dụng tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) và khu dân
cư nông thôn tập trung.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên
quan đến hoạt động thoát nước trên lãnh thổ Việt Nam; các tổ chức, cơ quan có
thẩm quyền lập, xem xét quyết định phê duyệt giá dịch vụ thoát nước.
3. Khuyến khích các cụm công nghiệp áp dụng quy
định tại Thông tư này.
Điều 2. Phương pháp xác định
tổng chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước
1. Tổng chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ thực hiện
dịch vụ thoát nước đối với từng loại hệ thống thoát nước làm cơ sở để tính giá
thành toàn bộ và tính giá 01 mét khối (m3) nước thải phải được tính toán theo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về quản lý thoát nước và xử
lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành, bao gồm các chi
phí sau:
STT
|
Nội dung chi
phí
|
Ký hiệu
|
1
|
Chi phí vật tư trực tiếp
|
Cvt
|
2
|
Chi phí nhân công trực tiếp
|
CNC
|
3
|
Chi phí sản xuất chung
|
CSXC
|
4
|
Cộng chi phí sản xuất (1+2+3)
|
CP
|
5
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
Cq
|
6
|
Tổng chi phí dịch vụ thoát nước (4+5)
|
CT
|
2. Đối với dịch vụ thoát nước tại các đô thị,
khu công nghiệp và khu dân cư nông thôn tập trung, nội dung từng khoản chi phí
được xác định như sau:
a) Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm các chi phí
nguyên, nhiên vật liệu, hóa chất, động lực sử dụng trực tiếp và các loại vật liệu
phụ để thực hiện việc tiêu thoát nước và xử lý nước thải.
Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng
khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng;
trong đó:
- Khối lượng vật tư sử dụng để tiêu thoát nước
và xử lý nước thải áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật về tiêu thoát và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật công bố hoặc ban hành. Đối với các loại vật tư đưa vào sản xuất chưa
có quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền
công bố hoặc ban hành thì đơn vị xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước xây
dựng định mức tính trong phương án giá thoát nước trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
- Giá vật tư là giá mua thực tế theo giá do cơ
quan có thẩm quyền quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá tại thời điểm
tính toán (đối với những loại vật tư Nhà nước còn quy định giá và quản lý giá
theo các hình thức: đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá, công khai thông
tin về giá) hoặc giá thị trường ghi trên hóa đơn theo quy định pháp luật của
người bán hàng tại thời điểm cần tính toán (đối với những vật tư không thuộc
danh mục do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá) cộng
(+) với chi phí lưu thông hợp lý đến nơi xử lý, thoát nước thải (nếu có).
b) Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản
chi phí bằng tiền mà các đơn vị thoát nước phải trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương,
chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn và các khoản chi khác theo quy định đối với công nhân trực tiếp xử lý
và tiêu thoát nước, trong đó:
- Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng
số lượng ngày công theo định mức kinh tế - kỹ thuật về xử lý, tiêu thoát nước
do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành nhân (x) với đơn giá ngày công
tương ứng (đơn giá ngày công bao gồm: tiền lương cơ sở, các khoản phụ cấp lương
theo quy định của pháp luật);
- Chi phí tiền ăn giữa ca (nếu có) cho người lao
động tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp theo quy định hiện hành của pháp
luật;
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, phụ cấp độc hại, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác (nếu có)
của công nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiêu thoát và xử lý nước thải theo
quy định hiện hành của pháp luật.
c) Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản
xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp
quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này) phát sinh ở các đơn vị thực hiện
của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa tài sản cố định; chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa
ca (nếu có) trả cho nhân viên phân xưởng; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ nhân viên phân xưởng; chi phí
kiểm nghiệm tiêu chuẩn nước xả thải, hệ thống xả thải, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của
pháp luật.
Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ,
chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung áp dụng như quy định tại các điểm
a, b khoản 2 Điều này.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định.
d) Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng các chi
phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các khoản chi phí có tính
chất chung của toàn doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa TSCĐ phục vụ bộ
máy quản lý và điều hành trong doanh nghiệp; chi phí tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho ban giám đốc và nhân viên
quản lý ở các phòng ban; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp
và kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu, đồ
dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài
thuộc văn phòng doanh nghiệp; các chi phí chung khác cho toàn doanh nghiệp như:
chi trả lãi vay, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi, chi phí tiếp tân, giao dịch, chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi
mới công nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, chi bảo vệ môi trường, chi phí giáo dục,
đào tạo, chi y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí cho lao động nữ,
các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành. Chi phí quản lý
doanh nghiệp được phân bổ vào giá thành theo các tiêu thức phù hợp cho các sản
phẩm của doanh nghiệp như: xử lý và tiêu thoát nước, xây lắp và các sản phẩm
khác của doanh nghiệp (nếu có); các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy
định hiện hành của pháp luật.
Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ,
chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí quản lý doanh
nghiệp áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
3. Khi xác định tổng chi phí sản xuất, kinh
doanh đơn vị thoát nước phải thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí thực tế hợp
lý, hợp lệ; không tính các khoản chi phí không được tính vào tổng chi phí sản
xuất, kinh doanh theo quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch
vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan.
Các khoản chi phí chung không chỉ phục vụ cho dịch
vụ thoát nước mà có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động trong đơn vị thoát
nước và các khoản chi phí phải phân bổ trong kỳ tính toán, thực hiện theo quy định
của pháp luật kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại
Thông tư này.
Điều 3. Định giá dịch vụ
thoát nước
1. Giá thành toàn bộ 01 m3 nước thải
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) ZTB: là giá thành toàn bộ 01 m3
nước thải bình quân. Đơn vị tính: đồng/ m3.
b) CT: là tổng chi phí dịch vụ thoát
nước được xác định theo Điều 2 Thông tư này.
c) SLT: là tổng khối lượng nước thải
được thu gom, vận chuyển và xử lý của hệ thống thoát nước. Đơn vị tính: m3.
Tổng lượng nước thải được thu gom, vận chuyển và
xử lý của hệ thống thoát nước bao gồm nước thải từ các hộ thoát nước và các loại
nước thải khác xả vào hệ thống thoát nước. Trong đó khối lượng nước thải của
các hộ thoát nước được xác định theo Điều 39 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung nếu
lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì lượng nước thải sẽ được tính theo đồng
hồ đo lưu lượng nước thải. Khuyến khích các hộ thoát nước (trừ nước thải sinh
hoạt hộ gia đình) lắp đồng hồ đo lưu lượng nước thải. Khối lượng các loại nước
thải khác được tính toán, xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định
hiện hành.
2. Giá dịch vụ thoát nước được xác định theo
công thức sau:
GDVTN
= {ZTB + (ZTB x P)} x K
Trong đó:
GDVTN: là giá dịch vụ thoát nước
ZTB: là giá thành toàn bộ 01 m3 nước
thải bình quân.
P: là tỷ lệ lợi nhuận định mức. Căn cứ vào điều
kiện kinh doanh thực tế của các đơn vị thoát nước, thu nhập bình quân của người
dân tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tỷ lệ lợi nhuận định mức
hợp lý trong cơ cấu giá dịch vụ thoát nước và phải đảm bảo được tính tối thiểu
bằng 5% trên giá thành toàn bộ chi phí thoát nước.
K: là hệ số điều chỉnh phụ thuộc hàm lượng chất
gây ô nhiễm, được xác định theo hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải
(không phải là nước thải sinh hoạt) và được xác định theo chỉ tiêu COD (mg/l)
trung bình của từng loại nước thải căn cứ theo tính chất sử dụng hoặc loại hình
hoạt động phát sinh ra nước thải hoặc theo từng đối tượng riêng biệt. Hàm lượng
COD được xác định căn cứ theo kết quả phân tích của phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
Hệ số K được xác định như sau:
STT
|
Hàm lượng
COD (mg/l)
|
Hệ số K
|
1
|
151 - 200
|
1,5
|
2
|
201 - 300
|
2
|
3
|
301 - 400
|
2,5
|
4
|
401 - 600
|
3,5
|
5
|
> 600
|
4,5
|
Giá dịch vụ thoát nước xác định theo công thức tại
khoản 2 Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Xây dựng chủ trì định kỳ hoặc đột xuất kiểm
tra việc xây dựng, ban hành các quy định về quản lý giá dịch vụ thoát nước ở địa
phương và kiểm tra việc xây dựng phương án giá; chấp hành pháp luật về giá dịch
vụ thoát nước của các đơn vị thoát nước theo nội dung tại Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn
do mình quản lý; phê duyệt giá dịch vụ thoát nước giữa đơn vị thoát nước và chủ
sở hữu hệ thống thoát nước để xác định giá hợp đồng quản lý, vận hành; tùy theo
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định lộ trình, mức thu tiền dịch vụ thoát nước đối với các hộ thoát nước trên địa
bàn mình quản lý.
Trường hợp giá dịch vụ thoát nước tại địa phương
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá dịch vụ thoát nước đã
được tính đúng, tính đủ các chi phí dịch vụ thoát nước và mức lợi nhuận hợp lý
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cấp bù từ ngân sách địa phương để đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của đơn vị thoát nước.
3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở có liên quan kiểm tra việc xây dựng,
thực hiện quyết định giá dịch vụ thoát nước áp dụng cho các đối tượng có liên
quan đến dịch vụ này tại địa phương, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh để xử
lý kịp thời những vướng mắc phát sinh; đồng thời tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng để
theo dõi và điều chỉnh khi cần thiết.
4. Việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo Điều 47 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính
phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2015.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương Đảng; VP Chính phủ;
- VP Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng Trung ương;
- UB Quốc phòng An ninh của QH, VP Quốc hội;
- Viện KSNDTC; Toà án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, Tổng Kiểm toán NN;
- HĐND,UBND và các Sở XD các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website CP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
- Website Bộ XD;
- Lưu: VP, KTXD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|
Circular No. 02/2015/TT-BXD dated April 02, 2015, guidance on valuation of drainage service
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------
|
No. 02/2015/TT-BXD
|
Hanoi, April 02, 2015
|
CIRCULAR GUIDANCE ON VALUATION OF DRAINAGE
SERVICE Pursuant to the
Government’s Decree No. 62/2013/NĐ-CP dated June 25, 2013 defining the
functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of
Construction; Pursuant to the
Government’s Decree No. 60/2003/NĐ-CP dated June 06, 2013 providing instructions
on the implementation of the Law on State Budget; Pursuant to the
Government’s Decree No. 130/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on production and
supply of public products and services; Pursuant to the
Government’s Decree No. 80/2014/NĐ-CP dated August 06, 2014 on drainage and
wastewater treatment; Pursuant to the
Government’s Decree No. 177/2013/NĐ-CP dated November 14, 2013 providing
instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Price;
At the request of Director General of Department of Construction Economics, The Minister of
Construction promulgates the Circular providing guidance on the valuation of
drainage service. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. This Circular
provides guidance on the valuation of drainage and wastewater treatment
services (hereinafter referred to as drainage service price) for all types of
drainage system as foundations for the establishment and decision on drainage
service price applied in urban, industrial zones, economic zones, processing
and exporting zones and hi-tech zones (hereinafter referred to as industrial
zones) and concentrated rural residential areas. 2. This Circular
applies to organizations, individuals and households at home, organizations and
individuals abroad operating in the area of drainage in the territory of
Vietnam; organizations, competent agencies that carry out formulation,
consideration and decision on drainage service price. 3. Industrial
complexes are encouraged to apply this Circular. Article
2. Method of valuating total cost for implementation of drainage service 1. Total legitimate
cost for the implementation of drainage service by each drainage system as
foundations for the calculation of entire cost price of one cubic meter (m3)
of wastewater shall be calculated on the basis of regulations, standards,
economic and technical norms on management of drainage and wastewater treatment
issued by competent agencies including: No. Description Signs 1 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Cvt 2 Direct labor cost CNC 3 General production
cost CSXC 4 Total production
cost (1+2+3) ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 5 Business management
cost Cq 6 Total drainage
service cost (4+5) CT 2. For drainage
services performed in urban, industrial zones and concentrated rural residential
areas, each cost item is determined as follows: a) Direct material
cost includes costs of raw materials, fuel, chemicals, motive power directly
used, and secondary materials used for the implementation of drainage and
wastewater treatment services. Direct material cost
is determined by multiplying total quantity of each material used by its
corresponding unit price; of which: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Material price is
actual purchase price stipulated, instructed or announced by competent agencies
at the time of calculation (for types of materials with price fixed and managed
by the State in the following manners: price registration, price declaration,
price negotiation and public disclosure of price information) or market price
recorded in invoices according to law provisions at the time of calculation
(for types of materials outside the list with price announced, instructed or
stipulated by competent agencies) plus (+) appropriate cost of transport to the
location of drainage, wastewater treatment (if any). b) Direct labor cost
includes expenses in cash paid to employees who are directly involved in the
tasks by the drainage unit such as salaries, wages, shift meals, social
insurance, medical insurance, unemployment insurance, trade union income and other
expenses as prescribed for workers who are directly involved in drainage and
wastewater treatment, of which: - Salaries, wages are
determined by multiplying the number of working days under economic and
technical norms on drainage and wastewater treatment announced or issued by
competent agencies by corresponding unit price of working day (unit price of
working day includes basic pay, allowances according to law provisions); - Expenses for shift
meals (if any) to employees taking part in operation of business according to
applicable regulations; - Expenses for social
insurance, medical insurance, unemployment insurance, allowances, trade union
fee and other expenses (if any) paid to employees directly involved in the
implementation of drainage and wastewater treatment according to applicable
regulations; c) General production
cost is indirect production cost (apart from direct material cost and direct
labor cost as prescribed in Points a, b, Clause 2 of this Article) including
depreciation and repair of fixed assets; expenses for consumables, tools,
equipment used in the workshop; wages, allowances, shift meals (if any) paid to
employees; social insurance, medical insurance, unemployment insurance and
trade union income paid to employees; expenses for test of standard of
wastewater, discharge system, expenses for services hired outside and other
expenses in cash entered into the cost price according to law provisions. Method of determining
expenses for materials, services, labor in general production cost is applied
the same as cases prescribed in Points a, b, Clause 2 of this Article. Cost of fixed asset
depreciation is guided by regulations made by the Ministry of Finance on
management of use and depreciation of fixed assets. d) Business management
cost is total expenses for business management and leading apparatus, expenses
for business in general including depreciation and repair of fixed assets
serving business management and leading apparatus; expenses for wages, bonus,
allowances, shift meals (if any) paid to Board of directors and department
managers; social insurance, medical insurance, unemployment insurance and trade
union income paid to business management apparatus; expenses for materials and
office supplies, taxes, fees and charges, expenses for outside services for
business offices; other general expenses for entire business management such as
loan interests, provisions against devaluation of goods in stock, provisions
against doubtful debts, expenses for guest reception, transaction, scientific
research, technological innovation research, invention, improvement,
environmental protection, education, training, healthcare for employees,
expenses for female employees and other management expenses according to
applicable regulations. Business management cost is included in the cost price
according to criteria appropriate for products of businesses such as treatment,
drainage, construction, installation and other products of businesses (if any);
other management cost according to applicable regulations. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3. When determining
total production and business cost, the drainage unit must carry out adequate
and accurate calculation of legitimate costs excluding expenses not entered as
the expenses for production and business as prescribed in regulations on
general method of valuation of goods and services issued by the Ministry of
Finance and other relevant law provisions. General expenses are
used not only for drainage service but bear relation to a variety of activities
of the drainage unit and such expenses shall be distributed in the accounting
period in compliance with regulations on accounting and provisions set out
hereof. Article
3. Definition of drainage service price 1. Cost price for the
entire one (01) cubic meter of wastewater is determined with the following formula: ZTB = CT SLT Where: a) ZTB:
Cost price for the entire 01 cubic meter of wastewater on average; Unit: VND/m3 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. c) SLT: Total
amount of wastewater collected, transported and treated through the drainage
system; Unit: m3 Total amount of
wastewater collected, transported and treated through the drainage system
includes wastewater from households and other types of wastewater discharged to
the drainage system. In which, the amount of wastewater from households is
determined according to Article 39 of the Government's Decree No. 80/2014/NĐ-CP
dated August 16, 2014 on drainage and wastewater treatment; In case households
who use clean water from the central water supply system install wastewater
flow meters, amount of wastewater shall be calculated on the basis of such
meters. Installation of wastewater flow meters by households (except domestic
wastewater) is encouraged. Amount of other types of wastewater is calculated
and determined according to applicable standards and regulations. 2. Cost price for the
entire one (01) cubic meter of wastewater is determined with the following
formula: GDVTN = {ZTB + (ZTB x P)}
x K Where: GDVTN:
drainage service price ZTB: Cost
price for the entire 01 cubic meter of wastewater on average P: Limit profit rate
based on actual business conditions of drainage units and average income of
local people in localities, the People’s committees of provinces shall regulate
appropriate profit rate in the drainage service price structure and ensure at
least 5% over the entire cost price K: Adjustment
coefficient pertaining to content of pollutants is determined according to
content of pollutants contained in wastewater (not domestic wastewater) and
determined according to criteria of COD (mg/l) of each type of wastewater based
on nature of use or activities generating wastewater or separate subjects.
Content of COD is determined on the basis of analysis results made by standard
labs. Coefficient K is determined as follows: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Content of COD (mg/l) Coefficient K 1 151 - 200 1,5 2 201 - 300 2 3 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2,5 4 401 - 600 3,5 5 > 600 4,5 Drainage service price
determined with the formula prescribed in Clause 2 of this Article excludes
VAT. Article
4. Implementation ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2. People’s committees
of provinces shall be responsible for performing state administration on
wastewater drainage in the administrative divisions within management; carrying
out examination and approval for drainage service price between the drainage
unit and owner of drainage systems to determine contractual price for
management and operation; depending on particular socio-economic conditions in
localities, People’s committees of provinces shall make decision on the
itinerary and level of drainage service cost applied to households in the
administrative divisions within management. In case drainage
service price in localities decided by People’s committees of provinces is
lower than the drainage service price that is appropriately and accurately
calculated with expenses for drainage services and appropriate profit rates
included, People’s committees of provinces shall make compensations from local
budget to ensure lawful rights if the drainage unit. 3. The Service of
Construction shall preside over and cooperate with the Service of Finance, the
Service of Natural Resources and Environment and relevant Services in
inspecting the construction and implementation of drainage service price
applied to relevant entities in the localities, acting as advisors for People’s
committees of provinces on making immediate handling of difficulties arising
and at the same time making the report to the Ministry of Construction for
monitoring and revision if necessary. 4. Transitional
handling shall be instructed in Article 47 of the Government's Decree No.
80/2014/NĐ-CP dated August 06, 2014 on drainage and wastewater treatment. Article
5. Effect 1. This Circular takes
effect since June 01, 2015. 2. Difficulties that
arise during the implementation of this Circular should be reported (relevant
agencies and units) to the Ministry of Construction for consideration and
handling. /. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Circular No. 02/2015/TT-BXD dated April 02, 2015, guidance on valuation of drainage service
3.929
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|