Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư 02/2015/TT-BXD hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước

Số hiệu: 02/2015/TT-BXD Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Cao Lại Quang
Ngày ban hành: 02/04/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2015/TT-BXD

Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giá; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là giá dịch vụ thoát nước) cho các loại hệ thống thoát nước để làm cơ sở lập, phê duyệt phương án giá và quyết định giá dịch vụ thoát nước áp dụng tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) và khu dân cư nông thôn tập trung.

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến hoạt động thoát nước trên lãnh thổ Việt Nam; các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền lập, xem xét quyết định phê duyệt giá dịch vụ thoát nước.

3. Khuyến khích các cụm công nghiệp áp dụng quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Phương pháp xác định tổng chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước

1. Tổng chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ thực hiện dịch vụ thoát nước đối với từng loại hệ thống thoát nước làm cơ sở để tính giá thành toàn bộ và tính giá 01 mét khối (m3) nước thải phải được tính toán theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về quản lý thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành, bao gồm các chi phí sau:

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

1

Chi phí vật tư trực tiếp

Cvt

2

Chi phí nhân công trực tiếp

CNC

3

Chi phí sản xuất chung

CSXC

4

Cộng chi phí sản xuất (1+2+3)

CP

5

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Cq

6

Tổng chi phí dịch vụ thoát nước (4+5)

CT

2. Đối với dịch vụ thoát nước tại các đô thị, khu công nghiệp và khu dân cư nông thôn tập trung, nội dung từng khoản chi phí được xác định như sau:

a) Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên, nhiên vật liệu, hóa chất, động lực sử dụng trực tiếp và các loại vật liệu phụ để thực hiện việc tiêu thoát nước và xử lý nước thải.

Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng; trong đó:

- Khối lượng vật tư sử dụng để tiêu thoát nước và xử lý nước thải áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu thoát và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành. Đối với các loại vật tư đưa vào sản xuất chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành thì đơn vị xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước xây dựng định mức tính trong phương án giá thoát nước trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

- Giá vật tư là giá mua thực tế theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá tại thời điểm tính toán (đối với những loại vật tư Nhà nước còn quy định giá và quản lý giá theo các hình thức: đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá, công khai thông tin về giá) hoặc giá thị trường ghi trên hóa đơn theo quy định pháp luật của người bán hàng tại thời điểm cần tính toán (đối với những vật tư không thuộc danh mục do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá) cộng (+) với chi phí lưu thông hợp lý đến nơi xử lý, thoát nước thải (nếu có).

b) Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí bằng tiền mà các đơn vị thoát nước phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác theo quy định đối với công nhân trực tiếp xử lý và tiêu thoát nước, trong đó:

- Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày công theo định mức kinh tế - kỹ thuật về xử lý, tiêu thoát nước do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng (đơn giá ngày công bao gồm: tiền lương cơ sở, các khoản phụ cấp lương theo quy định của pháp luật);

- Chi phí tiền ăn giữa ca (nếu có) cho người lao động tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật;

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, phụ cấp độc hại, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác (nếu có) của công nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiêu thoát và xử lý nước thải theo quy định hiện hành của pháp luật.

c) Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này) phát sinh ở các đơn vị thực hiện của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa tài sản cố định; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho nhân viên phân xưởng; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ nhân viên phân xưởng; chi phí kiểm nghiệm tiêu chuẩn nước xả thải, hệ thống xả thải, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật.

Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ, chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung áp dụng như quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

d) Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và điều hành trong doanh nghiệp; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp; các chi phí chung khác cho toàn doanh nghiệp như: chi trả lãi vay, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân, giao dịch, chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, chi bảo vệ môi trường, chi phí giáo dục, đào tạo, chi y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí cho lao động nữ, các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ vào giá thành theo các tiêu thức phù hợp cho các sản phẩm của doanh nghiệp như: xử lý và tiêu thoát nước, xây lắp và các sản phẩm khác của doanh nghiệp (nếu có); các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.

Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí quản lý doanh nghiệp áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.

3. Khi xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh đơn vị thoát nước phải thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ; không tính các khoản chi phí không được tính vào tổng chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan.

Các khoản chi phí chung không chỉ phục vụ cho dịch vụ thoát nước mà có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động trong đơn vị thoát nước và các khoản chi phí phải phân bổ trong kỳ tính toán, thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Định giá dịch vụ thoát nước

1. Giá thành toàn bộ 01 m3 nước thải được xác định theo công thức sau:

ZTB =

CT

SLT

Trong đó:

a) ZTB: là giá thành toàn bộ 01 m3 nước thải bình quân. Đơn vị tính: đồng/ m3.

b) CT: là tổng chi phí dịch vụ thoát nước được xác định theo Điều 2 Thông tư này.

c) SLT: là tổng khối lượng nước thải được thu gom, vận chuyển và xử lý của hệ thống thoát nước. Đơn vị tính: m3.

Tổng lượng nước thải được thu gom, vận chuyển và xử lý của hệ thống thoát nước bao gồm nước thải từ các hộ thoát nước và các loại nước thải khác xả vào hệ thống thoát nước. Trong đó khối lượng nước thải của các hộ thoát nước được xác định theo Điều 39 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung nếu lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì lượng nước thải sẽ được tính theo đồng hồ đo lưu lượng nước thải. Khuyến khích các hộ thoát nước (trừ nước thải sinh hoạt hộ gia đình) lắp đồng hồ đo lưu lượng nước thải. Khối lượng các loại nước thải khác được tính toán, xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định hiện hành.

2. Giá dịch vụ thoát nước được xác định theo công thức sau:

GDVTN = {ZTB + (ZTB x P)} x K

Trong đó:

GDVTN: là giá dịch vụ thoát nước

ZTB: là giá thành toàn bộ 01 m3 nước thải bình quân.

P: là tỷ lệ lợi nhuận định mức. Căn cứ vào điều kiện kinh doanh thực tế của các đơn vị thoát nước, thu nhập bình quân của người dân tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tỷ lệ lợi nhuận định mức hợp lý trong cơ cấu giá dịch vụ thoát nước và phải đảm bảo được tính tối thiểu bằng 5% trên giá thành toàn bộ chi phí thoát nước.

K: là hệ số điều chỉnh phụ thuộc hàm lượng chất gây ô nhiễm, được xác định theo hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải (không phải là nước thải sinh hoạt) và được xác định theo chỉ tiêu COD (mg/l) trung bình của từng loại nước thải căn cứ theo tính chất sử dụng hoặc loại hình hoạt động phát sinh ra nước thải hoặc theo từng đối tượng riêng biệt. Hàm lượng COD được xác định căn cứ theo kết quả phân tích của phòng thí nghiệm hợp chuẩn. Hệ số K được xác định như sau:

STT

Hàm lượng COD (mg/l)

Hệ số K

1

151 - 200

1,5

2

201 - 300

2

3

301 - 400

2,5

4

401 - 600

3,5

5

> 600

4,5

Giá dịch vụ thoát nước xác định theo công thức tại khoản 2 Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Xây dựng chủ trì định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc xây dựng, ban hành các quy định về quản lý giá dịch vụ thoát nước ở địa phương và kiểm tra việc xây dựng phương án giá; chấp hành pháp luật về giá dịch vụ thoát nước của các đơn vị thoát nước theo nội dung tại Thông tư này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn do mình quản lý; phê duyệt giá dịch vụ thoát nước giữa đơn vị thoát nước và chủ sở hữu hệ thống thoát nước để xác định giá hợp đồng quản lý, vận hành; tùy theo điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lộ trình, mức thu tiền dịch vụ thoát nước đối với các hộ thoát nước trên địa bàn mình quản lý.

Trường hợp giá dịch vụ thoát nước tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá dịch vụ thoát nước đã được tính đúng, tính đủ các chi phí dịch vụ thoát nước và mức lợi nhuận hợp lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cấp bù từ ngân sách địa phương để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị thoát nước.

3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở có liên quan kiểm tra việc xây dựng, thực hiện quyết định giá dịch vụ thoát nước áp dụng cho các đối tượng có liên quan đến dịch vụ này tại địa phương, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh để xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh; đồng thời tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng để theo dõi và điều chỉnh khi cần thiết.

4. Việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo Điều 47 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2015.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương Đảng; VP Chính phủ;
- VP Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng Trung ương;
- UB Quốc phòng An ninh của QH, VP Quốc hội;
- Viện KSNDTC; Toà án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, Tổng Kiểm toán NN;
- HĐND,UBND và các Sở XD các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website CP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
- Website Bộ XD;
- Lưu: VP, KTXD.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Lại Quang

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 02/2015/TT-BXD

Hanoi, April 02, 2015

CIRCULAR

GUIDANCE ON VALUATION OF DRAINAGE SERVICE

Pursuant to the Government’s Decree No. 62/2013/NĐ-CP dated June 25, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003/NĐ-CP dated June 06, 2013 providing instructions on the implementation of the Law on State Budget;

Pursuant to the Government’s Decree No. 130/2013/NĐ-CP dated October 16, 2013 on production and supply of public products and services;

Pursuant to the Government’s Decree No. 80/2014/NĐ-CP dated August 06, 2014 on drainage and wastewater treatment;

Pursuant to the Government’s Decree No. 177/2013/NĐ-CP dated November 14, 2013 providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Price; At the request of Director General of Department of Construction Economics,

The Minister of Construction promulgates the Circular providing guidance on the valuation of drainage service.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. This Circular provides guidance on the valuation of drainage and wastewater treatment services (hereinafter referred to as drainage service price) for all types of drainage system as foundations for the establishment and decision on drainage service price applied in urban, industrial zones, economic zones, processing and exporting zones and hi-tech zones (hereinafter referred to as industrial zones) and concentrated rural residential areas.

2. This Circular applies to organizations, individuals and households at home, organizations and individuals abroad operating in the area of drainage in the territory of Vietnam; organizations, competent agencies that carry out formulation, consideration and decision on drainage service price.

3. Industrial complexes are encouraged to apply this Circular.

Article 2. Method of valuating total cost for implementation of drainage service

1. Total legitimate cost for the implementation of drainage service by each drainage system as foundations for the calculation of entire cost price of one cubic meter (m3) of wastewater shall be calculated on the basis of regulations, standards, economic and technical norms on management of drainage and wastewater treatment issued by competent agencies including:

No.

Description

Signs

1

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Cvt

2

Direct labor cost

CNC

3

General production cost

CSXC

4

Total production cost (1+2+3)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5

Business management cost

Cq

6

Total drainage service cost (4+5)

CT

2. For drainage services performed in urban, industrial zones and concentrated rural residential areas, each cost item is determined as follows:

a) Direct material cost includes costs of raw materials, fuel, chemicals, motive power directly used, and secondary materials used for the implementation of drainage and wastewater treatment services.

Direct material cost is determined by multiplying total quantity of each material used by its corresponding unit price; of which:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Material price is actual purchase price stipulated, instructed or announced by competent agencies at the time of calculation (for types of materials with price fixed and managed by the State in the following manners: price registration, price declaration, price negotiation and public disclosure of price information) or market price recorded in invoices according to law provisions at the time of calculation (for types of materials outside the list with price announced, instructed or stipulated by competent agencies) plus (+) appropriate cost of transport to the location of drainage, wastewater treatment (if any).

b) Direct labor cost includes expenses in cash paid to employees who are directly involved in the tasks by the drainage unit such as salaries, wages, shift meals, social insurance, medical insurance, unemployment insurance, trade union income and other expenses as prescribed for workers who are directly involved in drainage and wastewater treatment, of which:

- Salaries, wages are determined by multiplying the number of working days under economic and technical norms on drainage and wastewater treatment announced or issued by competent agencies by corresponding unit price of working day (unit price of working day includes basic pay, allowances according to law provisions);

- Expenses for shift meals (if any) to employees taking part in operation of business according to applicable regulations;

- Expenses for social insurance, medical insurance, unemployment insurance, allowances, trade union fee and other expenses (if any) paid to employees directly involved in the implementation of drainage and wastewater treatment according to applicable regulations;

c) General production cost is indirect production cost (apart from direct material cost and direct labor cost as prescribed in Points a, b, Clause 2 of this Article) including depreciation and repair of fixed assets; expenses for consumables, tools, equipment used in the workshop; wages, allowances, shift meals (if any) paid to employees; social insurance, medical insurance, unemployment insurance and trade union income paid to employees; expenses for test of standard of wastewater, discharge system, expenses for services hired outside and other expenses in cash entered into the cost price according to law provisions.

Method of determining expenses for materials, services, labor in general production cost is applied the same as cases prescribed in Points a, b, Clause 2 of this Article.

Cost of fixed asset depreciation is guided by regulations made by the Ministry of Finance on management of use and depreciation of fixed assets.

d) Business management cost is total expenses for business management and leading apparatus, expenses for business in general including depreciation and repair of fixed assets serving business management and leading apparatus; expenses for wages, bonus, allowances, shift meals (if any) paid to Board of directors and department managers; social insurance, medical insurance, unemployment insurance and trade union income paid to business management apparatus; expenses for materials and office supplies, taxes, fees and charges, expenses for outside services for business offices; other general expenses for entire business management such as loan interests, provisions against devaluation of goods in stock, provisions against doubtful debts, expenses for guest reception, transaction, scientific research, technological innovation research, invention, improvement, environmental protection, education, training, healthcare for employees, expenses for female employees and other management expenses according to applicable regulations. Business management cost is included in the cost price according to criteria appropriate for products of businesses such as treatment, drainage, construction, installation and other products of businesses (if any); other management cost according to applicable regulations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. When determining total production and business cost, the drainage unit must carry out adequate and accurate calculation of legitimate costs excluding expenses not entered as the expenses for production and business as prescribed in regulations on general method of valuation of goods and services issued by the Ministry of Finance and other relevant law provisions.

General expenses are used not only for drainage service but bear relation to a variety of activities of the drainage unit and such expenses shall be distributed in the accounting period in compliance with regulations on accounting and provisions set out hereof.

Article 3. Definition of drainage service price

1. Cost price for the entire one (01) cubic meter of wastewater is determined with the following formula:

ZTB =

CT

SLT

Where:

a) ZTB: Cost price for the entire 01 cubic meter of wastewater on average; Unit: VND/m3

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) SLT: Total amount of wastewater collected, transported and treated through the drainage system; Unit: m3

Total amount of wastewater collected, transported and treated through the drainage system includes wastewater from households and other types of wastewater discharged to the drainage system. In which, the amount of wastewater from households is determined according to Article 39 of the Government's Decree No. 80/2014/NĐ-CP dated August 16, 2014 on drainage and wastewater treatment; In case households who use clean water from the central water supply system install wastewater flow meters, amount of wastewater shall be calculated on the basis of such meters. Installation of wastewater flow meters by households (except domestic wastewater) is encouraged. Amount of other types of wastewater is calculated and determined according to applicable standards and regulations.

2. Cost price for the entire one (01) cubic meter of wastewater is determined with the following formula:

GDVTN = {ZTB + (ZTB x P)} x K

Where:

GDVTN: drainage service price

ZTB: Cost price for the entire 01 cubic meter of wastewater on average

P: Limit profit rate based on actual business conditions of drainage units and average income of local people in localities, the People’s committees of provinces shall regulate appropriate profit rate in the drainage service price structure and ensure at least 5% over the entire cost price

K: Adjustment coefficient pertaining to content of pollutants is determined according to content of pollutants contained in wastewater (not domestic wastewater) and determined according to criteria of COD (mg/l) of each type of wastewater based on nature of use or activities generating wastewater or separate subjects. Content of COD is determined on the basis of analysis results made by standard labs. Coefficient K is determined as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Content of COD (mg/l)

Coefficient K

1

151 - 200

1,5

2

201 - 300

2

3

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2,5

4

401 - 600

3,5

5

> 600

4,5

Drainage service price determined with the formula prescribed in Clause 2 of this Article excludes VAT.

Article 4. Implementation

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. People’s committees of provinces shall be responsible for performing state administration on wastewater drainage in the administrative divisions within management; carrying out examination and approval for drainage service price between the drainage unit and owner of drainage systems to determine contractual price for management and operation; depending on particular socio-economic conditions in localities, People’s committees of provinces shall make decision on the itinerary and level of drainage service cost applied to households in the administrative divisions within management.

In case drainage service price in localities decided by People’s committees of provinces is lower than the drainage service price that is appropriately and accurately calculated with expenses for drainage services and appropriate profit rates included, People’s committees of provinces shall make compensations from local budget to ensure lawful rights if the drainage unit.

3. The Service of Construction shall preside over and cooperate with the Service of Finance, the Service of Natural Resources and Environment and relevant Services in inspecting the construction and implementation of drainage service price applied to relevant entities in the localities, acting as advisors for People’s committees of provinces on making immediate handling of difficulties arising and at the same time making the report to the Ministry of Construction for monitoring and revision if necessary.

4. Transitional handling shall be instructed in Article 47 of the Government's Decree No. 80/2014/NĐ-CP dated August 06, 2014 on drainage and wastewater treatment.

Article 5. Effect

1. This Circular takes effect since June 01, 2015.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported (relevant agencies and units) to the Ministry of Construction for consideration and handling. /.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 02/2015/TT-BXD dated April 02, 2015, guidance on valuation of drainage service

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.929

DMCA.com Protection Status
IP: 103.131.71.134
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!