|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 13/2018/TT-BXD hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước
Số hiệu:
|
13/2018/TT-BXD
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đình Toàn
|
Ngày ban hành:
|
27/12/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2018/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Khoản 1 Điều 38
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế
xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng
dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp định
giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là dịch vụ thoát nước) cho
các loại hệ thống thoát nước để làm cơ sở lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch
vụ thoát nước áp dụng tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) và khu dân cư nông
thôn tập trung.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý nước
thải; các tổ chức, cơ quan liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch
vụ thoát nước và thực hiện dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên lãnh thổ
Việt Nam.
3. Khuyến khích các cụm công nghiệp, các
làng nghề áp dụng quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Nguyên tắc định
giá dịch vụ thoát nước
1. Việc định giá dịch vụ thoát nước phải
phù hợp với quy trình kỹ thuật, công nghệ xử lý; tiêu chuẩn, quy chuẩn; định mức
kinh tế kỹ thuật về thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền công
bố hoặc ban hành; phù hợp với chất lượng dịch vụ và chế độ, chính sách của Nhà
nước.
2. Giá dịch vụ thoát nước được tính
đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ của quá trình đầu tư và khai thác, vận
hành của hệ thống thoát nước; phù hợp với điều kiện thực tế tổ chức dịch vụ, điều
kiện hạ tầng kỹ thuật tại địa phương.
3. Giá dịch vụ thoát nước có thể được
xác định riêng cho từng loại dịch vụ thoát nước (dịch vụ duy trì hệ thống thoát
nước; dịch vụ xử lý nước thải) hoặc cho toàn bộ dịch vụ thoát nước tùy theo nhu
cầu sử dụng dịch vụ thoát nước và điều kiện tổ chức thực hiện dịch vụ thoát nước.
4. Giá dịch vụ thoát nước (bao gồm cả dịch
vụ duy trì hệ thống thoát nước và dịch vụ xử lý nước thải) được xác định thống
nhất trên đơn vị là m3 nước thải, phù hợp với đặc điểm đấu nối của hệ
thống thoát nước.
Điều 3. Định giá dịch vụ
thoát nước
1. Giá thành của dịch vụ thoát nước trên
01 m3 nước thải được xác định theo công thức như sau:
(1)
Trong đó:
a) ZTB: là giá thành của dịch
vụ thoát nước trên 01 m3 nước thải bình quân (đơn vị tính: đồng/m3);
b) CT: là tổng chi phí dịch vụ
thoát nước được xác định theo Điều 4 Thông tư này;
c) SLT: là tổng khối lượng nước
thải được thu gom, xử lý của hệ thống thoát nước (đơn vị tính: m3).
Đối với hệ thống thoát nước chung: tổng
lượng nước thải được xử lý của hệ thống thoát nước bao gồm nước thải từ các hộ
thoát nước và các loại nước khác xả vào hệ thống thoát nước. Trong đó khối lượng
nước thải của các hộ thoát nước được xác định theo Điều 39 Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải; trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước
tập trung nếu lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì lượng nước thải sẽ
được tính theo đồng hồ đo lưu lượng nước thải. Khuyến khích các hộ thoát nước
(trừ nước thải sinh hoạt hộ gia đình) lắp đồng hồ đo lưu lượng nước thải.
Khối lượng các loại nước khác (nước mưa,
nước thải khác...) được tính toán, xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy
định hiện hành. Trong đó, khối lượng nước mưa trong hệ thống thoát nước chung
được xác định dựa trên các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định hiện hành về mức thẩm
thấu và lưu lượng mưa bình quân để tính toán.
2. Giá dịch vụ thoát nước được xác định
theo công thức sau:
GDVTN
= {ZTB
+ (ZTB x P)} (2)
Trong đó:
GDVTN: là giá dịch vụ thoát
nước;
ZTB: là giá thành của dịch
vụ thoát nước trên 01 m3 nước thải bình quân;
P: là tỷ lệ lợi nhuận định mức và không
vượt quá 5% trên giá thành của dịch vụ thoát nước;
3. Giá dịch vụ xử lý nước thải do hộ
thoát nước (trừ nước thải hộ gia đình) trả cho đơn vị thoát nước được xác định
tại công thức (2) nhân thêm hệ số K.
Hệ số K là hệ số điều chỉnh phụ thuộc
hàm lượng chất gây ô nhiễm, được xác định theo hàm lượng chất gây ô nhiễm trong
nước thải (không phải là nước thải sinh hoạt) và dựa trên chỉ tiêu COD (mg/l) trung bình trong nước
thải đo tại nguồn thải ra hệ thống thoát nước của từng hộ thoát nước. Hàm lượng
COD được xác định căn cứ theo kết quả phân tích của phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
Hệ số K được xác định như sau:
STT
|
Hàm lượng COD
(mg/l)
|
Hệ số K
|
1
|
151 - 200
|
1,5
|
2
|
201 - 300
|
2
|
3
|
301 - 400
|
2,5
|
4
|
401 - 600
|
3,5
|
5
|
> 600
|
4,5
|
4. Giá dịch vụ thoát nước xác định theo
công thức tại Khoản 2 Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
Điều 4. Phương pháp xác
định tổng chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước
1. Tổng chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ
thực hiện dịch vụ thoát nước bao gồm:
STT
|
Nội dung chi
phí
|
Ký hiệu
|
1
|
Chi phí vật tư trực tiếp
|
CVT
|
2
|
Chi phí nhân công trực tiếp
|
CNC
|
3
|
Chi phí máy, thiết bị trực tiếp
|
CM
|
4
|
Chi phí sản xuất chung
|
CSXC
|
|
Tổng chi phí sản xuất
|
CP
= CVT + CNC + CM + CSXC
|
5
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
Cq
|
|
Tổng chi phí
|
CT=
CP + Cq
|
2. Nội dung từng khoản chi phí được xác
định như sau:
a) Chi phí vật tư trực tiếp (CVT)
bao gồm chi phí của vật tư sử dụng trực tiếp để thực hiện việc duy trì hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng
nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng. Trong đó:
- Khối lượng vật tư sử dụng để duy trì hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế
- kỹ thuật về duy
trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật công bố hoặc ban hành.
- Giá vật tư là giá đến nơi thoát nước
và xử lý nước thải, phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật tư sử
dụng; phù hợp với mặt bằng giá thị trường xác định theo công bố giá hoặc hóa
đơn theo quy định pháp luật tại thời điểm lập phương án giá.
b) Chi phí nhân công trực tiếp (CNC)
bao gồm các khoản chi phí bằng tiền mà các đơn vị thoát nước phải trả cho người
lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có
tính chất lương, các khoản phụ cấp khác (nếu có), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác theo quy định đối
với công nhân trực tiếp xử lý nước thải và duy trì hệ thống thoát nước, trong
đó:
- Chi phí tiền lương, tiền công được xác
định bằng số lượng ngày công theo định mức hao phí nhân công trực tiếp cho công
tác duy trì hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành
nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng. Đơn giá ngày công của công nhân trực
tiếp thực hiện dịch vụ thoát nước xác định theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) bao gồm tiền lương cơ sở và các khoản phụ cấp lương
theo quy định của pháp luật.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác của công nhân trực tiếp
thực hiện dịch vụ thoát nước theo quy định hiện hành của pháp luật (bao gồm cả khoản
do doanh nghiệp chi trả).
c) Chi phí máy, thiết bị
trực tiếp (CM): được xác định trên cơ sở chi phí liên quan đến giá
máy, thiết bị, chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao máy, thiết bị theo quy
định của Bộ Tài chính; phương pháp xác định giá ca máy thiết bị do Bộ Xây dựng
hướng dẫn và các quy định khác có liên quan.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị trực
tiếp phục vụ công tác duy trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đã tính tại
khoản này (CM) thì không tính trong chi phí sản xuất chung của doanh
nghiệp.
d) Chi phí sản xuất chung (CSXC)
là các khoản mục chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy, thiết bị trực tiếp quy định tại Điểm
a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều này) phát sinh tại các cơ sở thực hiện dịch vụ
thoát nước của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, bảo dưỡng, duy tu sửa chữa tài sản
cố định (không bao gồm máy, thiết bị trực tiếp); chi phí vật liệu, công cụ, dụng
cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương; khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn của cán bộ, nhân viên phân xưởng (bao gồm cả khoản do doanh nghiệp chi trả);
chi phí xử lý bùn thải và chi phí duy trì thảm cỏ cây xanh trong khuôn viên nhà
máy xử lý nước thải (nếu có); chi phí kiểm nghiệm nước xả thải trước và sau khi
xử lý, hệ thống xả thải, chi phí dịch vụ thuê, mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật.
Chi phí vật tư, chi phí nhân công trong
chi phí sản xuất chung áp dụng như quy định tại các Điểm a, b Khoản 2 Điều này.
Chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định. Đối với những tài sản cố định như các bộ phận công trình của hệ thống
thoát nước đã đầu tư từ lâu, không xác định được chi phí đầu tư thì đơn vị lập
phương án giá dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước, xử lý nước thải căn cứ quy định
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định để
xác định giá trị nguyên giá còn lại hợp lý làm cơ sở xác định chi phí khấu hao.
Chi phí sản xuất chung xác định chi tiết
theo từng khoản chi phí nêu trên nhưng không vượt quá:
- Đối với dịch vụ duy trì hệ thống thoát
nước: 25% của chi phí
nhân công trực tiếp (CNC);
- Đối với dịch vụ xử lý nước thải: 15% của
chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy, thiết
bị trực tiếp).
đ) Chi phí quản lý doanh nghiệp (Cq)
là tổng các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp của đơn vị
thoát nước, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn doanh nghiệp bao gồm:
khấu hao, sửa chữa tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành trong doanh
nghiệp; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương;
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của
bộ máy quản lý doanh nghiệp (bao gồm cả khoản do doanh nghiệp chi trả); chi phí
vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ
mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp; các chi phí quản lý chung khác cho toàn
doanh nghiệp như: chi trả lãi vay, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân, giao dịch, chi phí nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, chi bảo vệ môi trường,
chi phí giáo dục, đào tạo, y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí
cho lao động nữ, các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành.
Phương pháp xác định chi phí vật tư, chi
phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí quản lý doanh
nghiệp áp dụng như quy định tại các điểm a, b, d Khoản 2 Điều này.
Chi phí quản lý doanh nghiệp xác định
chi tiết theo từng khoản chi phí nêu trên nhưng không vượt quá 5% của tổng chi
phí sản xuất (CP).
3. Khi xác định tổng chi phí thực hiện dịch
vụ thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí
thực tế hợp lý, hợp lệ; không tính các khoản chi phí không được tính vào tổng
chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước theo quy định phương pháp định giá chung đối với hàng
hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy định của pháp luật có liên
quan.
Đối với các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau không chỉ riêng dịch vụ thoát nước, thì các khoản
chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp phải phân bổ riêng cho dịch
vụ thoát nước trong kỳ tính toán theo hướng dẫn của pháp luật kế toán và các quy
định của pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp các công
tác chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật để xác định hao phí vật tư, nhân công,
máy, thiết bị trực tiếp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc ban
hành, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định hao phí vật tư, nhân công, máy,
thiết bị hợp lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt làm cơ sở để xác định chi phí vật tư, nhân công, máy, thiết bị trực tiếp
khi lập phương án giá dịch vụ thoát nước.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều
41 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và
xử lý nước thải.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, hướng dẫn, kiểm
tra việc xây dựng phương án giá và thực hiện các quy định về quản lý giá dịch vụ
thoát nước tại các địa phương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn do mình quản lý; quyết định đối tượng thu, mức
thu, lộ trình thu tiền dịch vụ thoát nước đối với các hộ thoát nước trên địa
bàn mình quản lý phù hợp với tính chất, đặc điểm của hệ thống thoát nước, điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể và khả năng cân đối ngân sách của địa phương trong từng
thời kỳ;
- Gửi định mức, đơn giá, giá đã công bố,
ban hành về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
4. Đối với các hợp đồng dịch vụ thoát nước
đã được ký kết và thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực
hiện theo nội dung hợp đồng đã ký. Đối với các hợp đồng đã ký trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện thì các bên tham gia hợp đồng xem xét để
bổ sung, điều chỉnh các nội dung của hợp đồng cho phù hợp với quy định của Thông
tư này.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15/02/2019 và thay thế Thông
tư số 02/2015/TT-BXD ngày 02/4/2015 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
-
Sở
Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website của Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Cục KTXD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Toàn
|
Circular No. 13/2018/TT-BXD dated December 27, 2018
guiding method for determination of drainage service prices
MINISTRY
OF CONSTRUCTION
----------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------
|
No.:
13/2018/TT-BXD
|
Hanoi,
December 27, 2018
|
CIRCULAR GUIDING METHOD FOR DETERMINATION OF DRAINAGE SERVICE PRICES Pursuant to the Government’s
Decree No. 81/2017/ND-CP dated July 17, 2017 defining functions, tasks, powers
and organizational structure of the Ministry of Construction; Pursuant to Clause 1 Article
38 of the Government’s Decree No. 80/2014/ND-CP dated August 06, 2014 on drainage
and treatment of wastewater; Pursuant to the Government’s
Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 on implementation of the
Law on pricing and the Government’s Decree No. 149/2016/ND-CP dated November
11, 2016 on amendments to the Decree No. 177/2013/ND-CP; At the request of the
Director of the Department of Construction Economics; The Minister of Construction
promulgates a Circular introducing the method for determining drainage service
prices. Article
1. Scope and regulated entities ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. This Circular applies to
organizations, individuals and households that have operations related to the
drainage and treatment of wastewater; organizations and regulatory authorities
involved in setting, appraising and approving drainage service prices, and
providers of wastewater drainage and treatment services in the territory of
Vietnam. 3. Industrial complexes and
trade villages are encouraged to apply regulations herein. Article
2. Rules for determining drainage service prices 1. Determination of drainage
service price must be conformable with wastewater treatment technical processes/
technologies, technical regulations/ standards and technical-social norms on
wastewater drainage and treatment promulgated or announced by regulatory
authorities, the service quality and the Government’s policies. 2. The drainage service
price must be accurately and sufficiently calculated, comprised of reasonable
and legitimate costs of investment and operation of the drainage system, and
conformable with the actual status of the drainage service provider as well as
local technical infrastructure facilities. 3. The specific price of
each drainage service type such as the drainage system maintenance service or the
wastewater treatment service, or the price of the entire drainage service shall
be determined depending on demands of drainage service users and actual
conditions of each drainage service provider. 4. The drainage service
prices (including the prices of the drainage system maintenance service and the
wastewater treatment service) must be consistently calculated in m3
of wastewater in conformity with connection characteristics of the wastewater
drainage system. Article
3. Determining drainage service prices 1. The prime cost of the
drainage service per 01 m3 of wastewater shall be determined by
adopting the following formula: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Where: a) ZTB: The
average prime cost of the drainage service per 01 m3 of wastewater
(unit: VND/m3); b) CT: Total cost
of the drainage system which is determined according to Article 4 hereof; c) SLT: Total amount
of wastewater collected and treated by the drainage system (unit: m3).With
regard to the general drainage system: Total amount of treated wastewater of
the general drainage system is the wastewater discharged from households and
other wastewater types discharged to the drainage system. Total amount of
wastewater discharged from households shall be determined according to Article
39 of the Government’s Decree No. 80/2014/ND-CP dated August 06, 2014. If households
that use clean water supplied from the centralized water supply system install
wastewater flow meters, the amounts of wastewater discharged from such
households shall be determined according to the readings of such wastewater
flow meters. Households discharging wastewater (except domestic wastewater)
are encouraged to install wastewater flow meters. The amounts of other water
types such as rain-water, other wastewater, etc. shall be determined and
calculated according to applicable technical regulations/ standards. In which,
the amount of rain-water discharged from the general drainage system shall be
determined according to applicable technical regulations and standards on osmosis
levels and the average rainfall. 2. The drainage service
price is calculated by adopting the following formula: GDVTN
= {ZTB + (ZTB x P)} (2) Where: GDVTN: The
drainage service price; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 P: The estimated profit
which shall not exceed 5% of the prime cost of the drainage service; 3. The drainage service
price payable by the household discharging wastewater (except domestic
wastewater) to the drainage service provider is determined by the formula (2)
multiplied by the K coefficient. The K coefficient is the
adjustment coefficient of pollutants content which is determined according to
the contents of pollutants in the wastewater (excluding domestic wastewater)
and the average COD (mg/l) in the wastewater measured at the wastewater
discharge point where wastewater generated by each household is discharged into
the drainage system. COD content is determined according to the analytical
results of an accredited laboratory. The coefficient K is determined as
follows: No. COD
content (mg/l) Coefficient
K 1 151
- 200 1.5 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 201
- 300 2 3 301
- 400 2.5 4 401
- 600 3.5 5 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4.5 4. The drainage service
price determined by adopting the formula provided in Clause 2 of this Article
excludes value-added tax (VAT). Article
4. Method for determining total cost of drainage service 1. Reasonable costs of the
drainage service include: No. Cost
items Symbol
1 Direct material cost ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2 Direct labour cost CNC 3 Direct machinery and
equipment cost CM 4 Manufacturing overhead CSXC ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Total manufacturing
cost CP
= CVT + CNC + CM + CSXC 5 General and administrative
expenses Cq Total cost CT=
CP + Cq 2. Each cost item is
determined as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - The quantity of materials
of a type used for maintaining the drainage system and treating wastewater is
determined according to relevant technical regulations/ standards and/or
technical - economic norms of materials used for maintenance of drainage
systems and wastewater treatment promulgated or announced by competent
authorities. - The unit price of material
is the actual price of material supplied to the location of the provider of
drainage and wastewater treatment service, which must be conformable with
standards, type and quality of that type of materials used as well as the
current market price, and specified in the price quotation or sales invoice in
accordance with the law regulations applicable at the time of preparing the
pricing plan. b) Direct labor cost (CNC)
includes cash payments made by the drainage service provider to direct workers
such as salaries, wages, and salary allowances, other allowances (if any),
social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums payable,
union dues and other amounts payable in association with workers who directly
perform the wastewater treatment and drainage system maintenance duties. In
which: - The salary and wage cost
is calculated by multiplying the number of working days, which is determined
according to the standard number of direct workers for fulfilling drainage
system maintenance and wastewater treatment tasks promulgated or announced by
competent authorities, by the corresponding salary or wage amount per day. The salary
or wage amount per day of a worker who directly engages in the provision of the
drainage service shall be determined according to specific decision of a
competent authority (the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs or
the Provincial-level People's Committee), and include the statutory pay and
salary-based allowances as regulated by law. - The cost of social insurance,
health insurance and unemployment insurance premiums, union dues and other amounts
payable in association with workers who directly engage in the provision of the
drainage service shall be determined in accordance with applicable law
regulations (including amounts paid by the enterprise). c) Direct machinery and
equipment cost (CM) is determined according to machinery and
equipment-shift rate, and regulations on management, utilization and
depreciation of machinery and equipment adopted by the Ministry of Finance. The
machinery and equipment-shift rate shall be determined according to the
Ministry of Construction’s guidelines and relevant regulations. If the cost of depreciation
of machinery and equipment directly used for maintaining the drainage system
and treating wastewater is calculated in this clause (CM), it shall
not be taken into account when calculating the manufacturing overhead. d) Manufacturing overhead (CSXC)
includes indirect costs (other than direct costs of materials, workers, machinery
and equipment specified in Point a, Point b and Point c Clause 2 of this
Article) incurred by the provider of the drainage service, consisting of: costs
of depreciation, maintenance and repair of fixed assets (other than direct
machinery and equipment), costs of indirect factory supplies and materials,
salaries, wages, salary allowances, social insurance, health insurance and
unemployment insurance premiums, and union dues of supervisors and workers in
the factory (including amounts paid by the enterprise), costs of treating
sewage sludge and maintaining green space of the wastewater treatment plant (if
any), costs of testing wastewater before and after the wastewater treatment,
wastewater discharge systems, costs of outsourcing services and other cash expenses
which must be taken into account when calculating the prime cost as prescribed
by laws. The costs of materials and
workers included in the manufacturing overhead are determined in accordance
with regulations laid down in Point a, Point b Clause 2 of this Article. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The manufacturing overhead shall
include all cost items as specified above but not exceed: - 25% of the direct labor
cost (CNC) in case of the drainage system maintenance service; or- 15%
of the direct cost (including direct costs of materials, workers, machinery and
equipment) in case of the wastewater treatment service.dd) General and administrative
expenses (Cq) include necessary costs for maintaining operations of
the management and executive board of the enterprise providing the drainage
service, and all expenses in general for the entire enterprise such as costs of
depreciation and repair of fixed assets in service of the enterprise’s
management and executive board, salaries, wages and salary allowances, social
insurance, health insurance and unemployment insurance premiums, union dues of
members of the management and executive board (including amounts paid by the
enterprise), costs of materials, office stationery, taxes, fees and charges,
outsourcing services serving the enterprise's office, other general expenses
for the entire enterprise such as loan interests, provisions for devaluation of
inventories, provisions for doubtful debts, costs of reception, transactions,
scientific researches, technology research and innovation, costs of developing
initiatives and innovation, costs of environmental protection, costs of
training and healthcare services rendered for the enterprise’s employees, costs
for female workers, and other expenses classified as general and administrative
expenses as prescribed by applicable law regulations. The costs of materials,
labor and depreciation of fixed assets included in the general and
administrative expenses are determined in accordance with regulations laid down
in Point a, Point b, Point c Clause 2 of this Article. The general and
administrative expenses shall include all costs and expenses specified above but
not exceed 5% of total manufacturing cost (Cp). 3. When calculating total
cost of the drainage service, the drainage service provider must accurately and
sufficiently calculate reasonable and legitimate costs actually incurred, and
must exclude costs which cannot be aggregated in total cost of the drainage
service in accordance with the Ministry of Finance’s guidance on general
methods for determining prices of goods and services, and relevant laws. If an enterprise engages in
various business sectors in addition to the drainage service, it is required to
calculate the manufacturing overhead, and the general and administrative
expenses separately for the drainage service rendered in the calculating period
in accordance with regulations of the Law on accounting and relevant laws. 4. In case technical –
economic norms on levels of costs of materials, labor, machinery and equipment
announced or promulgated by competent authorities are not available, the
enterprise preparing the drainage service pricing plan shall take charge of
determining the levels of costs of materials, labor, machinery and equipment in
an appropriate manner, and then submit a report thereof to the Provincial-level
People’s Committee for approval for using as the basis for determining direct
costs of materials, labor, machinery and equipment in the drainage service
cost. Article
5. Implementation 1. The entities in charge of
calculating drainage service prices, and the power to appraise and give
approval thereof shall comply with regulations laid down in Article 41 of the
Government’s Decree No. 80/2014/ND-CP dated August 06, 2014. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Each Provincial-level
People’s Committee shall: - Perform the state
management of the drainage and treatment of wastewater in that province or
city; decide households that must pay drainage service costs in that province
or city, cost amounts payable and roadmap for collecting charges from drainage
service users in conformity with characteristics or features of each drainage
system, specific social and economic conditions as well as the balancing ability
of the local-government budget in each period; - Submit relevant norms,
unit prices and drainage service prices announced or promulgated to the
Ministry of Construction for management. 4. In case drainage service
contracts are concluded before the effective date of this Circular and drainage
services are being rendered, drainage service costs shall be determined
according to terms and conditions of the signed drainage service contracts. With
regard to drainage service contracts which are concluded before the effective
date of this Circular but drainage services are not yet rendered, parties of
the signed contract shall consider adjusting contents of the signed contract in
conformity with regulations herein. Article
6. Effect This Circular comes into force
from February 15, 2019 and supersedes the Circular No. 02/2015/TT-BXD dated
April 02, 2015 by the Minister of Construction. PP.
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Dinh Toan ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Circular No. 13/2018/TT-BXD dated December 27, 2018
guiding method for determination of drainage service prices
1.462
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|