BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 06/2020/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 08/2018/TT-BTP NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM
2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP
THÔNG TIN VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM TẠI CÁC TRUNG TÂM ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH, TÀI SẢN CỦA CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC
GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM THUỘC BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Bộ luật Dân
sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động của công ty tài
chính và công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP
ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về
đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông
tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 08/2018/TT- BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo
đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung
tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Thông tư số 08/2018/TT-BTP)
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng, trao đổi thông tin về đăng
ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng
ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng,
quyền lưu hành tài sản nêu tại điểm b khoản 1 Điều 63 của Nghị định
số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện
pháp bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 102/2017/NĐ-CP)
đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; phương tiện giao thông đường sắt;
phương tiện thủy nội địa; tàu cá; phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu,
quyền lưu hành tài sản.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Đăng ký biện pháp bảo đảm
Trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu thì Trung
tâm Đăng ký thực hiện đăng ký các biện pháp bảo đảm, đăng ký thay đổi nội dung
biện pháp bảo đảm đã đăng ký, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, đăng ký văn bản
thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm trong các trường hợp sau đây:
1. Thế chấp động sản, trừ tàu bay, tàu biển bao gồm
cả thế chấp động sản hình thành trong tương lai;
2. Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán
tài sản là động sản, trừ tàu bay, tàu biển có bảo lưu quyền sở hữu.”
4. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Đăng ký hợp đồng
1. Trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu đăng ký
nhằm công khai hoá thông tin thì Trung tâm Đăng ký thực hiện việc đăng ký hợp đồng,
đăng ký thay đổi nội dung hợp đồng đã đăng ký, sửa chữa sai sót, xoá đăng ký đối
với các hợp đồng sau đây (trừ hợp đồng thuê mua tàu bay dân dụng theo quy định
của pháp luật về hàng không, hợp đồng cho thuê tài chính đối với tàu bay theo
quy định của pháp luật về cho thuê tài chính, hợp đồng thuê mua tàu biển theo
quy định của pháp luật về hàng hải, hợp đồng cho thuê tài chính đối với tàu biển
mà không thuộc trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 39 của Thông tư số
30/2015/TT- NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở):
a) Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở
lên hoặc hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết
hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn
gia hạn) từ một năm trở lên; hợp đồng ký gửi hàng hoá;
b) Hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định của
pháp luật về cho thuê tài chính;
c) Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, khoản phải
thu, quyền yêu cầu thanh toán khác bao gồm quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền
yêu cầu thanh toán khác hiện có hoặc hình thành trong tương lai.
2. Việc đăng ký nêu tại khoản 1 Điều này không làm
phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Người yêu cầu đăng ký chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp và tính chính xác của các thông tin kê khai trong
Phiếu yêu cầu đăng ký.”
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Máy móc; phương tiện chuyên dùng theo quy định
của pháp luật liên quan không thuộc tài sản nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này
và không phải là tàu bay, tàu biển; thiết bị, dây chuyền sản xuất; nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, hàng hoá; kim khí, đá quý; động sản khác là vật.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Các quyền tài sản gồm:
a) Quyền tài sản đối với đối tượng quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền tài sản phát
sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ
hoặc quyền tài sản khác trị giá được bằng tiền trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ, công nghệ thông tin; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên;
c) Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng bao gồm quyền
đòi nợ, quyền yêu cầu thanh toán, quyền thụ hưởng lợi ích hình thành từ hợp đồng,
quyền khai thác, quản lý dự án, quyền được bồi thường thiệt hại theo hợp đồng
hoặc quyền tài sản khác trị giá được bằng tiền phát sinh từ hợp đồng (trừ quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu hoặc quyền
khác phải đăng ký đối với tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng
không, hàng hải); quyền thụ hưởng bảo hiểm; quyền được bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng;
d) Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản
bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại Điều này; hoa
lợi; lợi tức, khoản phải thu, khoản phí thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu
biển, từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất hoặc từ việc đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản lý, phát triển dự án
xây dựng nhà ở, dự án xây dựng công trình và cơ sở hạ tầng, tài sản khác gắn liền
với đất.”
6. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:
“Điều 7a. Đăng ký trực tuyến trong trường hợp
không yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm
1. Cá nhân, pháp nhân nếu không yêu cầu cấp mã số sử
dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm nhưng có yêu cầu đăng ký trực tuyến thì
có thể khởi tạo một tài khoản để thực hiện đăng ký, yêu cầu cung cấp thông tin.
Cá nhân, pháp nhân sử dụng tài khoản đã khởi tạo để
thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng do chính mình xác lập.
2. Khi khởi tạo tài khoản đăng ký trực tuyến trên hệ
thống đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư
pháp, cá nhân, pháp nhân kê khai đầy đủ thông tin và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung kê khai đồng thời đính kèm lên hệ thống bản quét (scan) từ
bản gốc giấy tờ xác định tư cách pháp lý (Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân hoặc giấy chứng minh được cấp theo quy định của pháp luật về sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên và viên chức quốc phòng đối với cá nhân là công dân
Việt Nam; Hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài; Thẻ thường trú đối với
cá nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân; Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Quyết định
thành lập đối với tổ chức khác) của người khởi tạo tài khoản. Bản quét (scan) sử
dụng định dạng tệp dữ liệu theo chuẩn kỹ thuật Portable Document Format (PDF).
3. Khi thực hiện đăng ký trực tuyến, cá nhân, pháp
nhân thực hiện việc kê khai các nội dung trên Biểu mẫu điện tử tương tác theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Cá nhân, pháp nhân phải thanh toán phí đăng ký,
cung cấp thông tin trước khi xác nhận yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin trên
hệ thống đăng ký trực tuyến.
5. Cá nhân, pháp nhân đã được Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm thì
không được khởi tạo tài khoản quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cá nhân, pháp nhân đã khởi tạo tài khoản
theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu
về biện pháp bảo đảm thì gửi hồ sơ đề nghị Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
cấp theo quy định. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thực hiện đóng tài
khoản này trước khi cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 6,
khoản 7 vào Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:
“1. Thông tin về bên bảo đảm, bên mua tài sản có bảo
lưu quyền sở hữu, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền
đòi nợ, bên nhận ký gửi hàng hoá (sau đây gọi là bên bảo đảm) được kê khai như
sau:
a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì kê khai
đầy đủ họ và tên, số của một trong những loại giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân;
thẻ Căn cước công dân; giấy chứng minh được cấp theo quy định của pháp luật về
sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân viên và viên chức quốc phòng;
b) Đối với cá nhân là người nước ngoài thì kê khai
đầy đủ họ và tên, số Hộ chiếu theo đúng nội dung ghi trên Hộ chiếu;
c) Đối với cá nhân là người không quốc tịch cư trú
tại Việt Nam thì kê khai đầy đủ họ và tên, số Thẻ thường trú theo đúng nội dung
ghi trên Thẻ thường trú;
d) Đối với doanh nghiệp tư nhân thì kê khai đầy đủ
tên, mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân đó;
đ) Đối với hộ gia đình thì kê khai thông tin của
thành viên hộ gia đình theo quy định tại điểm a khoản này;
e) Đối với hộ kinh doanh, tổ hợp tác thì kê khai
thông tin của thành viên hộ kinh doanh, thành viên tổ hợp tác theo quy định tại
điểm a khoản này;
g) Đối với pháp nhân được thành lập theo pháp luật
Việt Nam thì kê khai tên và mã số thuế do cơ quan thuế cấp; trường hợp pháp
nhân không có mã số thuế thì kê khai theo hướng dẫn tại điểm k khoản này;
h) Đối với chi nhánh pháp nhân thì kê khai đầy đủ
tên, mã số thuế của chi nhánh pháp nhân đó;
i) Đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo
pháp luật nước ngoài thì kê khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền. Trong trường hợp tên được đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latinh
thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng Anh;
k) Đối với tổ chức khác thì kê khai tên của tổ chức
đó;
l) Địa chỉ của bên bảo đảm.
2. Thông tin về bên nhận bảo đảm, bên bán tài sản
có bảo lưu quyền sở hữu, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận
chuyển giao quyền đòi nợ, bên ký gửi hàng hoá (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm)
được kê khai như sau:
a) Tên của bên nhận bảo đảm;
b) Địa chỉ của bên nhận bảo đảm.”
b) Bổ sung khoản 6 và khoản 7
như sau:
“6. Trường hợp kê khai tài sản bảo đảm là phương tiện
chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản, người yêu cầu đăng
ký kê khai theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này. Việc mô tả tài sản bảo đảm thực
hiện theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 10 của Thông tư này.
7. Trường hợp kê khai thông tin về bên bảo đảm là
cá nhân theo giấy chứng minh được cấp theo quy định của pháp luật về sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân viên và viên chức quốc phòng thì người yêu cầu
đăng ký thực hiện việc kê khai vào ô thể hiện Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn
cước công dân trên Phiếu yêu cầu đăng ký hoặc trường tương ứng trên Biểu mẫu điện
tử tương tác của hệ thống đăng ký trực tuyến.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 3,
khoản 4 vào Điều 11 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:
“1. Phiếu yêu cầu đăng ký phải có đầy đủ chữ ký,
con dấu (nếu có) của pháp nhân, cá nhân là các bên tham gia biện pháp bảo đảm,
hợp đồng hoặc người được pháp nhân, cá nhân đó ủy quyền, trừ các trường hợp nêu
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu
có) của một trong các bên tham gia biện pháp bảo đảm, hợp đồng hoặc người được
một trong các bên này uỷ quyền trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp một trong các bên tham gia biện pháp
bảo đảm, hợp đồng không ký vào Phiếu yêu cầu đăng ký thì người yêu cầu đăng ký
gửi Phiếu yêu cầu đăng ký kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng
bảo đảm, hợp đồng để Trung tâm Đăng ký sao lưu, đối chiếu (01 bản). Trường hợp
Phiếu yêu cầu đăng ký được gửi qua thư điện tử thì người yêu cầu đăng ký gửi
đính kèm bản quét (scan) từ bản gốc Phiếu yêu cầu đăng ký và các tài liệu kèm
theo, bản quét (scan) sử dụng định dạng tệp dữ liệu theo chuẩn kỹ thuật (PDF);
b) Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi về bên nhận
bảo đảm hoặc rút bớt tài sản bảo đảm, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý
tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần
chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy
quyền yêu cầu đăng ký;
c) Trường hợp xóa đăng ký, đăng ký thay đổi rút bớt
tài sản bảo đảm mà có nhiều bên nhận bảo đảm nhưng Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có
một trong các bên nhận bảo đảm ký thì phải gửi kèm theo văn bản thể hiện sự đồng
ý của các bên nhận bảo đảm còn lại về việc xóa đăng ký (như bản chính hoặc bản
sao có chứng thực biên bản thanh lý hợp đồng thế chấp hoặc văn bản thông báo giải
chấp) hoặc văn bản thể hiện sự đồng ý của các bên nhận bảo đảm còn lại về việc
rút bớt tài sản bảo đảm (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
Trường hợp bên nhận bảo đảm không ký vào Phiếu yêu
cầu đăng ký thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên
bảo đảm hoặc người được bên bảo đảm ủy quyền và người yêu cầu đăng ký nộp kèm
theo văn bản đồng ý xóa đăng ký (như bản chính hoặc bản sao có chứng thực biên
bản thanh lý hợp đồng thế chấp hoặc văn bản thông báo giải chấp), văn bản đồng
ý đăng ký thay đổi rút bớt tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm (bản chính hoặc
bản sao có chứng thực);
d) Trường hợp tổ chức không có con dấu mà người ký
trên Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, Phiếu yêu cầu sửa chữa
sai sót, Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm,
Phiếu yêu cầu xoá đăng ký không đúng với người ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký
trước đó thì người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm cung cấp văn bản xác định người
có thẩm quyền ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký (bản chính hoặc bản sao có chứng thực)
để sao lưu, đối chiếu.”
b) Bổ sung khoản 3 và khoản 4
như sau:
“3. Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi bên nhận bảo
đảm do tổ chức lại doanh nghiệp, mua bán nợ hoặc do chuyển giao quyền yêu cầu,
chuyển giao nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật thì Phiếu yêu cầu đăng ký
chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm mới hoặc của người được
bên nhận bảo đảm mới ủy quyền.
4. Trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP mà người
yêu cầu xóa đăng ký là Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại đã
kê biên, xử lý tài sản bảo đảm hoặc của cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành
án thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của các tổ chức,
cá nhân này hoặc của người được cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án ủy
quyền. Trong trường hợp này, Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại,
cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án hoặc người được cá nhân, pháp nhân
mua tài sản thi hành án ủy quyền ký, đóng dấu (nếu có) tại phần ký nhận của bên
nhận bảo đảm trên Phiếu yêu cầu xoá đăng ký.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Phương thức thanh toán phí khi thực hiện đăng
ký, cung cấp thông tin biện pháp bảo đảm, hợp đồng gồm:
a) Nộp trực tiếp tại Trung tâm Đăng ký nơi nộp Phiếu
yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin;
b) Thanh toán trực tuyến trên hệ thống đăng ký trực
tuyến;
c) Chuyển tiền vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký
mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc mở tại Ngân hàng.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung các khoản 4, 5 và 6
vào Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Trường hợp đăng ký thay đổi về bên nhận bảo đảm
trong nhiều biện pháp bảo đảm đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp một
bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi về bên nhận bảo đảm đối với tất cả các biện
pháp bảo đảm đó gồm: Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký; văn bản
uỷ quyền (nếu có); danh mục các số đăng ký cần đăng ký thay đổi.”
b) Bổ sung các khoản 4, 5 và 6
như sau:
“4. Trường hợp đăng ký thay đổi về thời điểm ký kết
hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng khác thì thời điểm này không được sau thời điểm
đăng ký lần đầu của biện pháp bảo đảm hoặc hợp đồng đã đăng ký.
5. Trường hợp biện pháp bảo đảm, hợp đồng đã đăng
ký có tài sản là phương tiện có số khung được mô tả theo phiếu xuất xưởng hoặc
tờ khai hải quan thì khi phương tiện này được cấp Giấy đăng ký phương tiện mà số
khung trên Giấy này khác với số khung đã đăng ký biện pháp bảo đảm trước đó thì
người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thay đổi thông tin về số khung theo số
khung được ghi trên Giấy đăng ký phương tiện theo thủ tục được quy định tại Điều 52 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
6. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng
mà trong hồ sơ đăng ký có các tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì các tài liệu
này phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng theo quy định của pháp luật.”
11. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và bổ sung khoản 4 vào
Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 như sau:
“1. Theo số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của
bên bảo đảm nêu tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
2. Theo số khung của phương tiện giao thông hoặc
phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản trong
trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông hoặc phương tiện chuyên
dùng có số khung.
3. Theo số đăng ký của biện pháp bảo đảm, hợp đồng
đã được đăng ký.”
b) Bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Theo tên của bên bảo đảm nêu tại điểm i và điểm
k khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 Điều 20 như
sau:
“a) Thông tin về bên bảo đảm gồm tên, số giấy tờ
xác định tư cách pháp lý; thông tin về bên nhận bảo đảm là tên được lưu giữ
trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm;
b) Thông tin về phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, phương tiện thủy nội địa, tàu cá, phương tiện giao thông đường sắt, phương
tiện chuyên dùng gồm: Số khung, số máy (nếu có), biển số xe, tên phương tiện đối
với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện chuyên dùng có đăng ký
quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản; tên phương tiện, số đăng ký, năm và nơi
đóng, chiều dài, chiều rộng, chiều cao mạn, trọng tải toàn phần, công suất máy
chính (nếu có) đối với phương tiện thủy nội địa, tàu cá; tên phương tiện, số
đăng ký, số động cơ, kiểu loại động cơ (nếu có) đối với phương tiện là đầu máy
và các phương tiện động lực chuyên dùng, số đăng ký đối với phương tiện là toa
xe, toa xe gòong (nếu có);”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Trường hợp có yêu cầu gửi thông báo thế chấp
tài sản là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện chuyên dùng có
đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản, phương tiện thủy nội địa, tàu cá,
phương tiện giao thông đường sắt thì Trung tâm Đăng ký gửi bản sao văn bản chứng
nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành án
kèm theo Phụ lục thông tin tài sản thế chấp (hoặc xóa thế chấp) là phương tiện
giao thông đến cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản.
Sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả tiếp nhận,
giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm do cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền
lưu hành tài sản gửi đến, Trung tâm Đăng ký gửi văn bản thông báo kết quả tiếp
nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm đó cho người yêu cầu đăng ký.”
14. Bổ sung khoản 4 vào Điều 24 như sau:
“4. Kể từ ngày Luật
Chứng khoán năm 2019 và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán có hiệu lực, Trung tâm
Đăng ký thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán khác chưa đăng
ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Chứng khoán.”
Điều 2. Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 6, khoản 2 Điều
12 của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng
6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện
pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Chính phủ;
- Công báo (02 bản);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp: Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Các vấn đề
chung về XDPL, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Cục Kiểm tra VBQPPL, Cục Bổ trợ
tư pháp (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục ĐKQGGDBĐ.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|