ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4833/CTr-UBND
|
Bến Tre, ngày 08
tháng 10 năm 2013
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN
2013-2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Chương trình quốc gia
xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017 ban
hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Chương trình xúc tiến vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Tăng cường khả năng huy động viện
trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; đồng thời duy trì, nâng cao giá
trị viện trợ và hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo và hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Định hướng
chung:
Vận động viện trợ của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh; ưu tiên hỗ trợ cho những nỗ lực giảm nghèo và phát
triển bền vững của tỉnh và từng địa phương.
2. Nội dung
ưu tiên vận động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giai đoạn
2013-2017:
Trên cơ sở định hướng của Chính
phủ về vận động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và kết quả
công tác vận động, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
trong thời gian qua, trong giai đoạn 2013-2017 tỉnh Bến Tre ưu tiên tăng cường
vận động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với từng lĩnh vực
cụ thể như sau:
a) Nông, lâm, ngư nghiệp và
phát triển nông thôn:
- Đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến ngư.
- Hỗ trợ cải tiến kỹ thuật trồng
trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi thuỷ sản quy mô nhỏ; nâng cao năng lực
kiểm soát, quản lý dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; quản lý môi trường trong
chăn nuôi và nuôi thuỷ sản; phát triển các mô hình sản xuất đảm bảo chất lượng
an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tăng cường sự tham gia của cộng
đồng trong quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển; quản lý nguồn
lợi thuỷ sản ven bờ.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ
tầng nông thôn: Các công trình thuỷ lợi ngăn mặn, ngăn lũ; trạm bơm; hệ thống cầu,
đường liên ấp; cung cấp nước sạch...
- Xây dựng mô hình nông thôn mới:
Phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, phát triển kinh doanh dịch vụ quy mô
nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua các hoạt động phi
nông nghiệp.
- Phát triển các mô hình tài
chính quy mô nhỏ ở nông thôn. b) Y tế:
- Hỗ trợ học bổng đào tạo cán bộ
y tế, nhất là cán bộ y tế cấp cơ sở.
- Phát triển kết cấu hạ tầng y
tế: Nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ... cho
các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã.
- Hỗ trợ việc thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi, bệnh phong, sốt
xuất huyết…
- Hỗ trợ điều trị cho người bị
nhiễm HIV/AIDS, phòng ngừa và giảm tác hại của ma tuý, tuyên truyền về nguy cơ
và hiểm hoạ; tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn.
- Tăng cường các hoạt động về
công tác dân số như kế hoạch hoá gia đình, kiểm soát tỉ suất sinh, chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, nâng cao chất lượng dân số, tuyên truyền nâng cao nhận thức về
công tác dân số.
c) Giáo dục và đào tạo:
- Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng
giáo dục như: Xây dựng phòng học, các phòng chức năng phục vụ Đề án phổ cập mầm
non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày
26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng phòng học, nhà ăn, nhà vệ sinh,
cung cấp nước sạch cho các trường tiểu học bán trú; phát triển hệ thống thư viện
phù hợp với yêu cầu của từng cấp.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở cho các vùng sâu, vùng xa.
- Các hoạt động nâng cao chất
lượng dạy và học ngoại ngữ cho các cấp học.
- Cung cấp học bổng đào tạo đại
học, sau đại học trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ cập nhật kiến thức, kỹ
năng về công nghệ thông tin cho học sinh các trường phổ thông ở vùng nông thôn.
d) Đào tạo và dạy nghề:
- Phát triển cơ sở vật chất cho
đào tạo và dạy nghề: Xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị dạy nghề
cho các trường nghề, các trung tâm dạy nghề; ưu tiên các dự án dạy nghề cho người
khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nạn nhân bị ảnh hưởng chất
độc màu da cam.
- Đào tạo, dạy nghề gắn với việc
làm cho người nghèo, người khuyết tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa,... giúp
họ có việc làm và thu nhập ổn định.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực giáo viên dạy nghề; chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu
quả.
đ) Giải quyết các vấn đề xã hội:
- Bảo trợ giáo dục và giúp đỡ
trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang, tạo điều kiện cho trẻ được học tập và
hoà nhập cộng đồng; hỗ trợ cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
- Xoá nhà tạm cho người nghèo,
đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở vùng nông thôn, vùng dễ bị ảnh hưởng
của thiên tai.
- Giúp người nghèo cải thiện
kinh kế và cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua hỗ trợ phát triển các mô
hình sản xuất hiệu quả, cung cấp dụng cụ chứa nước sạch, xây dựng nhà vệ sinh hộ
gia đình vùng nông thôn…
- Giáo dục nâng cao nhận thức
phòng chống HIV/AIDS và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS hoà nhập cộng đồng.
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất
độc da cam/dioxin
- Tuyên truyền về phòng ngừa và
giảm thiểu tai nạn giao thông.
e) Môi trường:
- Các hoạt động nâng cao nhận
thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
- Các hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học.
- Ưu tiên các dự án bảo vệ và cải
thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên như trồng và bảo vệ rừng, đặc biệt
là rừng phòng hộ, rừng ngập mặn; hỗ trợ xây dựng các mô hình xử lý ô nhiễm môi
trường trong chăn nuôi; hỗ trợ xây dựng các bãi xử lý rác thải tập trung và mô
hình xử lý rác hộ gia đình nông thôn; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình và mở rộng
hệ thống cung cấp nước sạch cho các khu dân cư tập trung.
g) Phòng ngừa, giảm nhẹ tác động
của thiên tai và cứu trợ khẩn cấp:
- Các hoạt động nâng cao nhận thức
của cộng đồng dân cư về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy
ra thiên tai cho cả hệ thống chính trị và cộng đồng.
- Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng
ngập mặn ven biển, ven đê; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống nhà chống
lũ, chống bão…
- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp
lương thực, thuốc men, chỗ ở) khi xảy ra thiên tai; tái thiết cơ sở hạ tầng và
phục hồi sản xuất.
h) Văn hoá, thể thao, du lịch:
- Tuyên truyền và hỗ trợ bảo tồn
các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể; hỗ trợ phát triển văn hoá truyền thống
của tỉnh.
- Phát triển mô hình du lịch
sinh thái dựa vào cộng đồng, kết hợp quảng bá, bảo tồn và tôn tạo các di sản
văn hoá, di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo huấn luyện viên, vận
động viên năng khiếu. i) Ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Các hoạt động nâng cao nhận
thức của người dân về vấn đề biến đổi khí hậu và việc ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Đầu tư xây dựng và nhân rộng
các mô hình thí điểm nhằm chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ đa dạng sinh học nhằm
bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền
kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Các dự án nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
nguyên rừng theo hướng bền vững.
- Các hoạt động hỗ trợ giảm nhẹ
cường độ phát thải khí nhà kính.
III. BIỆN
PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các biện
pháp thực hiện:
a) Triển khai thực hiện các quy
định của Chính phủ và các bộ ngành Trung ương liên quan đến công tác vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài; tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Danh
mục dự án thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài và Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào hoạt động và triển khai viện trợ
trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao khả năng tiếp cận với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông qua việc cung cấp thông tin thường xuyên
về nhu cầu của tỉnh một cách có hệ thống cho các cơ quan tổng hợp đầu mối ở
Trung ương để chia sẻ rộng rãi với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các
tổ chức tài trợ, tạo điều kiện huy động các nguồn viện trợ hướng vào các lĩnh vực
ưu tiên của tỉnh.
c) Tăng cường công tác giám
sát, đánh giá hiệu quả sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
để rút kinh nghiệm và kịp thời chấn chỉnh trong quá trình thực hiện chương
trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Củng cố và tăng cường nhân lực
cho công tác quản lý hoạt động và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh; nhất là củng cố và tăng cường năng lực cho cơ quan đầu
mối về quản lý công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh, đảm
bảo có cán bộ chuyên trách, được đào tạo cơ bản và phù hợp, đủ điều kiện cơ sở
vật chất để thực hiện công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ hiệu quả.
đ) Các đơn vị tiếp nhận nguồn
viện trợ phi chính phủ nước ngoài đảm bảo quản lý và sử dụng viện trợ đúng mục
đích, có hiệu quả nhằm tạo lòng tin với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
cũng như các nhà tài trợ khác.
2. Tổ chức
thực hiện:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ
quan đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn
2013-2017 trên địa bàn tỉnh; lập dự trù kinh phí phục vụ hoạt động vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
thông qua Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tìm hiểu, tiếp
xúc, vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có tiêu chí hoạt động phù hợp
đến khảo sát, triển khai chương trình, dự án tại tỉnh. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan để kịp thời tham mưu giải quyết các vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện Chương trình. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan nghiên cứu tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Danh
mục dự án thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài và Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp cùng các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí phục vụ cho các hoạt động
xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
c) Công an tỉnh: Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong quá trình vận động các dự án viện
trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tham gia các hoạt động vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài tại tỉnh hiệu quả và hợp pháp.
d) Sở Nội vụ: Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh xúc tiến vận
động và tiếp nhận các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
đ) Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
(Phòng Ngoại vụ): Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều phối và tổ chức tiếp xúc với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan liên quan xúc tiến vận động viện trợ, thẩm định và đề xuất tiếp nhận
các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
e) Các sở, ban ngành, đoàn thể
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ vào Chương trình của tỉnh chủ động
xây dựng các dự án, đề xuất vận động viện trợ. Thường xuyên cung cấp thông tin
về nhu cầu vận động viện trợ và phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, thông qua
Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc trực tiếp vận động
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến khảo sát triển khai hoạt động, dự án tại
địa phương. Tổ chức quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài đúng mục
đích, có hiệu quả nhằm duy trì và phát triển các nguồn viện trợ phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|