ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/CT-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 12 năm 2011
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ THEO
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Qua 5 năm thực hiện
Luật Thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện Chương trình hành động
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về thực hành tiết kiệm chống lãng phí ban
hành tại Quyết định số 1329/QĐ-UBND ngày 29/6/2006, công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí tại tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những thành tích đáng kể.
Đã góp phần ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng các nguồn lực của địa phương cho phát triển kinh tế xã hội; nâng cao ý
thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và công dân về thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Tuy nhiên có lúc, có
nơi cấp uỷ chính quyền địa phương, một số cơ quan đơn vị trong tỉnh chưa thực
sự coi trọng thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Việc tổ chức tự kiểm tra, thực
hiện tổng kết đánh giá, kiểm điểm báo cáo định kỳ chưa đặt thành công việc
thường xuyên. Qua tổng hợp kết quả báo cáo tổng kết thực hành tiết kiệm chống
lãng phí giai đoạn 2006-2010, nhiều đơn vị thuộc khối sở, ban ngành và có 3/9
huyện, thành phố, thị xã chưa nộp báo cáo cho cơ quan tổng hợp theo quy định. Các
cuộc thanh tra, kiểm tra phát hiện hành vi sai phạm về thực hành tiết kiệm
chống lãng phí chưa được xử lý triệt để về kinh tế, hành chính và trách nhiệm.
Để triển khai thực
hiện tốt Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm chống lãng
phí giai đoạn 2011-2015, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 5 năm 2011-2015.
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Chỉ thị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị. Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung thực hiện tốt ngay một số công
việc sau:
1. Tăng cường và nâng cao
công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cấp,
các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Các cấp, các ngành,
địa phương tăng cường chỉ đạo, triển khai các biện pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí đến các đơn vị cơ sở, thông qua việc ban hành Chỉ thị, Kế hoạch,
Chương trình hành động; rà soát, đánh giá, sửa đổi, bổ sung Chương trình hành động
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung vào các trọng tâm, trọng điểm
phù hợp với lĩnh vực quản lý và đặc thù của từng ngành, địa phương; các cơ quan
quản lý ngành, lĩnh vực phải xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý được giao; xây dựng các
mức tiết kiệm cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý để giao thành chỉ tiêu phấn
đấu cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện; gắn cơ chế khen thưởng, xử
lý vi phạm trong quá trình thực hiện để đạt được mức tiết kiệm đã giao.
Triển khai thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí phải đi đôi với đẩy mạnh cải cách hành chính, coi đó là
biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phát triển hoạt động
sự nghiệp phục vụ xã hội ngày càng tốt hơn.
2. Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Các sở, ngành, cơ quan
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục
tập trung rà soát, hoàn thiện lại các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các
lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây
dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi
công cộng, phương tiện và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên; lập, thống kê danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ,
định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong thực tiễn để
có kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành, đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với thực tiễn, tránh chồng chéo,
có tính khả thi làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt hiệu quả và
nâng cao chất lượng công tác thông tin, phân tích, dự báo vĩ mô trong quá trình
điều hành và thực hiện chính sách.
3. Nâng cao vai trò và
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên
chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Các sở, ngành, địa phương
thực hiện nghiêm Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Phải làm rõ trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với mọi hành vi vi phạm,
gây lãng phí xẩy ra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức cần nâng cao trách nhiệm trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị và trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng
trong khi thi hành công vụ. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với
các trường hợp sai phạm gây lãng phí tiền và tài sản của nhà nước.
Không dùng công quỹ để
biếu xén, quà cáp, quà tặng dưới mọi hình thức nhất là trong dịp Tết nguyên
đán; không sử dụng xe công vào mục đích đi lễ đền, chùa, hội…dù dưới danh nghĩa
tập thể hay cá nhân (trừ trường hợp thực hiện nhiệm vụ).
4. Thực hiện có hiệu
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực sau: Quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước; quản lý các dự án đầu tư phát triển; quản lý, sử dụng
đất đai, trụ sở làm việc, tài nguyên thiên nhiên; đào tạo, quản lý, sử dụng lao
động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước; quản lý, sử dụng vốn và tài sản
tại công ty nhà nước và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với sản xuất và
tiêu dùng của nhân dân.
5. Tăng cường kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Xử lý dứt điểm các vi phạm
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra;
xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí; thực hiện
công khai việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trên các phương tiện thông
tin đại chúng để nâng cao tính răn đe của pháp luật, tính phê phán, lên án của
xã hội. Trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề
xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời.
6. Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền chủ chương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước,
chương trình hành động của Chính phủ và của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
Tăng cường thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở, nâng cao vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các đoàn thể và nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh
vực, nhất là trong việc quản lý, sử dụng tiền và tài sản nhà nước. Các cơ quan
chức năng, các cơ quan thông tin, báo chí tổ chức tuyên truyền khách quan,
chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của nhà nước; tuyên tuyền, vận động nhân dân đẩy mạnh tiết kiệm trong
sản xuất và tiêu dùng.
Đề cao vai trò và
trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đưa tin
phản ánh kịp thời các hành vi gây lãng phí; biểu dương gương điển hình trong
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Tổng kết đánh giá tình
hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2005-2010; Xây dựng chương trình
hành động giai đoạn 2011-2015 và Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng
phí hàng năm. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổ chức kiểm điểm, đánh giá và gửi báo cáo
kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua ở Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ
và Bộ Tài chính).
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo thẩm
quyền và nhiệm vụ, tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
này và chỉ đạo thực hiện trong toàn thể cơ quan, đơn vị, địa phương mình./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch các PCT UBND tỉnh;
- Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Chủ tịch UBND các huyện, TP, TX;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TH1;
(VN/T12/12/70b)
|
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|